SKKN Một số phương pháp dạy toán Lớp 4 theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số phương pháp dạy toán Lớp 4 theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số phương pháp dạy toán Lớp 4 theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh
Sáng kiến kinh nghiệm MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY TOÁN LỚP 4 THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Người soạn: Nguyễn Thị Như Lệ Với bề dày gần 20 năm trực tiếp đứng lớp, qua nghiên cứu các tài liệu, tìm hiểu từ các phương tiện truyền thông và thông tin đại chúng và đặc biệt từ thực tế việc dạy, việc học tại trường TH Lê Hồng Phong- Đông Hà- Quảng Trị, bản thân tôi nhận thấy vẫn còn nhiều vấn đề không thể không trăn trở. Cho dù lộ trình đổi mới phương pháp đã có một thời gian dài thực hiện và những ưu thế của nó là điều không thể phủ nhận, song chưa có ai dám khẳng đinh rằng ở mọi nhà trường đã thực hiện một cách hoàn hảo nhất các tiêu chí của dạy học hiện đại. Một bộ phận không ít giáo viên vẫn tỏ ra chần chừ, không thật mặn mà với phương pháp mới và thiếu sự quyết liệt trong quá trình thực hiện đổi mới. Một bộ phận học sinh tiếp cận với phương pháp mới một cách hờ hửng, thiếu sẳn sàng và thiếu tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong xử lí thông tin còn hạn chế.Trường TH Lê Hồng phong- Đông Hà- Quảng Trị nơi tôi đang công tác cũng không thể tránh khỏi những khiếm khuyết chung của nền giáo dục nước nhà. Trước thực tế đó, bản thân đã dành một thời gian đáng kể đầu tư cho việc đổi mới phương pháp, đặc biệt là đối với môn toán, sau nhiều lần thử nghiệm, bước đầu chúng tôi đã tìm được một số giải pháp hữu hiệu giúp học sinh tiếp cận nhanh với phương pháp dạy học hiện đại.Chính vì vậy tôi đã đi sâu vào tìm hiểu “Một số phương pháp dạy Toán lớp 4 theo hướng “ Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh”, để giúp các em nắm vững các kiến thức trong môn học này. II. Mục đích, phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 1. Mục đích: Từ thực tiễn dạy học tiểu học nói chung và thực tiễn dạy học ở trường TH Lê Hồng Phong nói riêng. Thu thập, tập hợp xử lí thông tin, tìm ra những giải pháp cần thiết để hoàn thiện dần phương pháp dạy học toán ở bậc tiếu học. 2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu việc dạy và học môn toán lớp 4 tại trường TH Lê Hồng Phong- Đông Hà- Quảng Trị. 3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: - Nghiên cứu việc dạy môn toán của giáo viên, việc học môn toán của học sinh lớp 4A nói riêng và tại trường Th Lê Hồng Phong nói chung. - Chủ yếu sử dụng các phương pháp thông thường. Thu thập thông tin thực tế, xử lí số liệu, kiểm chứng bằng thực tiễn dạy học để đưa ra những giải pháp phù hợp cho việc xây dựng phương án dạy học môn toán bậc tiểu học một cách tối ưu nhất. B . P HẦN NỘI DUNG I . Khảo sát tình hình: 1 . Khảo sát số liệu Kết quả khảo sát chất lượng môn Toán lớp 4A đầu năm học 2011 – 2012 như sau: Ví dụ trong bài: “Phép nhân phân số”. Hình thành phép tính nhân của 2 phân số và . Hình thành phép tính nhân của 2 phân số và cho học sinh là một vấn đề mới. nếu giáo viên chỉ giới thiệu quy tắc tính sau đó áp dụng vào luyên tập thì không phát huy được tính tích cực, tư duy, sáng tạo của học sinh. Do đó, giáo viên cần suy nghĩ, chuẩn bị hệ thống câu hỏi phù hợp để hướng dẫn học sinh tiếp thu tri thức mới một cách tích cực, sáng tạo. Với bài học này, giáo viên có thể tổ chức hoạt động dạy học bằng hệ thống câu hỏi sau: Dựa vào cách tính diện tích hình chữ nhật bằng đồ dùng trực quan hãy cho biết x = ? (HS nêu: x = ) - Quan sát hình và cho biết 8 là gì của hình chữ nhật mà ta phải tính diện tích? (8 là tổng số ô của hình chữ nhật.) * HS giải thích: Chiều dài HCN bằng 4 ô và được xếp thành 2 hàng nên tính được tổng số ô bằng cách lấy 4 x 2 = 8. - 4 và 2 là gì của các phân số trong phép nhân x ? ( 4 và 2 là tử số của các phân số trong phép nhân x ). - Để tính số ô vuông có trong hình vuông diện tích 1 m2 ta làm thế nào? ( lấy 5 x 3 = 15 (ô)). - Vậy 5 và 3 là gì của các phân số trong phép nhân x ? ( 5 và 3 là mẫu số của các phân số trong phép nhân x ). - Như vậy, khi muốn nhân hai phân số với nhau ta làm thế nào? ( ... ta lấy tử số nhân tử số, mẫu số nhân mẫu số). - Giáo viên nêu công thức tổng quát: = và yêu cầu học sinh nêu quy tắc nhân hai phân số, sau đó tổ chức: luyện tập, củng cố. 1.2.Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề, kết hợp với PPDH khác để tổ chức hoạt động dạy học. Ví dụ trong bài: “ Phép cộng phân số ” ( tiếp theo ). * Bài toán: Có một băng giấp màu, bạn Hà lấy băng giấy, Bạn An lấy băng giấy. Hỏi cả 2 bạn lấy bao nhiêu phấn băng giấy màu? ( Toán 4 trang 127 ). 1.4. Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong việc giải các bài toán là cơ sở giải loại toán sắp học. Giải các bài toán có tính chất chuẩn bị này, học sinh có thể tính ra được kết quả dễ dàng nhằm tạo điều kiện cho các em tập trung suy nghĩ vào các mối quan hệ toán học và các từ mới chứa trong đầu bài toán: Ví dụ 1: Để chuẩn bị cho việc học loại toán: “Tìm 2 số biết tổng và tỉ số của 2 số đó”. Có thể cho học sinh giải bài toán sau: “ Cô có 30 bút chì, chia thành 3 phần bắng nhau. Bạn nam được 1 phần, bạn nữ được 2 phần. Hỏi bạn nam được mấy bút chì?”. Ví dụ 2: Để chuẩn bị cho việc học loại toán: “Tìm 2 số biết tổng và hiệu của 2 số đó”. Có thể cho học sinh giải bài toán sau: “Hai bạn Nam và Hùng có tất cà 15.000 đồng, Nam có nhiều hơn Hùng 5.000 đồng. Hỏi mỗi bạn có bao nhiêu tiền?”. - Tổ chức cho học sinh làm việc trên đồ dùng học tập: +Mỗi học sinh lấy 15 que tính (tượng trưng cho 15.000 đồng ). Chia bảng con làm 2 phần, phần lớn là số tiền của Nam, phần nhỏ là số tiền của Hùng. +Nam nhiều hơn Hùng 5.000 đồng. Vậy ta lấy 5 que tính cho Nam trước rồi chia đôi phần còn lại:! Học sinh lấy 5.000đồng cho nam trước (đặt 5 que tính vào phần lớn). - Còn mấy nghìn đồng ? (15.000 – 5.000 = 10.000 đồng ). - Vậy chia đều cho 2 bạn, mỗi bạn được mấy nghìn ? ( 10.000 : 2 = 5.000 đồng ). - Bỏ vào hai phần mỗi phần 5.000 đồng ( 5 que tính ) - Vậy Hùng được mấy nghìn ? ( 5.000 đồng ). - Còn Nam được mấy nghìn ? ( 5.000 +5.000 = 10.000 đồng ). - Tương tự hướng dẫn bài toán trên sơ đồ và giải. 1.5.Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong việc giải các bài toán phát huy tính trực quan cụ thể trong tư duy của học sinh. Để giải được các bài toán này giáo viên cần triển khai các hoạt động mang tính chất thực tiễn, học sinh phải được thao tác trên đồ dùng trực quan. Từ đó các em sẽ tự phát hiện và tự giải quyết nhiệm vụ bài học. Ví dụ: Trong bài “Phép cộng phân số”. Để hình thành phép cộng hai phân số có mẫu số bằng nhau, giáo viên và học sinh cùng thực hành trên băng giấy – Chia băng giấy thành 8 phần bằng nhau, bằng cách gấp đôi ba lần theo chiều ngang: + Tô màu vào băng giấy + Tô màu vào băng giấy - Mỗi học sinh đều phải có vở ghi chép những kiến thức trọng tâm của từng phần, từng chương, hoặc ghi chép những công thức, những ý tưởng sáng tạo, những gì mà học sinh cảm thấy cần phục vụ cho việc học môn Toán, - Mỗi học sinh đều phải có sách Sách giáo khoa, vở, dụng cụ học tập đầy đủ. - Chuẩn bị cho một tiết học, từng đối tượng học sinh được giao nhiệm vụ cụ thể. Trưởng nhóm học tập giúp giáo viên kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở bước đầu và có nhiệm vụ báo cáo việc chuẩn bị của các thành viên cho thầy cô giáo. - Trong mỗi bài học mỗi học sinh đều phải thực hành được những phép tính , bài tính (tùy theo đối tượng) để đặt ra yêu cầu thấp hay cao nhằm kích thích sự tập trung và tinh thần hưng phấn của học sinh trong giờ học và nêu ra phát minh mới mà học sinh tìm được. - Chú ý quan tâm đến từng đối tượng học sinh, không để học sinh đứng ngoài lề bài giảng. 2. Đối với giáo viên: Gồm một chuỗi hệ thống những công việc phải chuẩn bị như trong quá trình lên lớp đó là: - Xác định nội dung yêu cầu kiến thức kĩ năng cần cung cấp truyền đạt và rèn luyện cho học sinh. - Nắm bắt được trình độ, khả năng từng đối tượng để có những yêu cầu đặt ra cho phù hợp. - Nghiên cứu nội dung bài soạn, bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng và Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học; nghiên cứu sách tham khảo, để có biện pháp đưa ra PPDH hợp lí và hữu hiệu phát huy tính tích cực của học sinh. - ĐDDH cũng hết sức lưu ý phù hợp với tâm sinh lí của từng đối tượng học sinh, từ ngữ, ngôn ngữ phải trong sáng, rõ ràng, dễ hiểu. Bài soạn phải thay đổi linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực, sự chủ động học tập của học sinh, kích thích mỗi học sinh đều phải tham gia xây dựng bài ngay tại lớp và có nội dung thực nghiệm, phát minh cái mới. Tránh hiện tượng thụ động của học sinh .“ Thầy hướng dẫn, trò tìm tòi nghiên cứu” phát minh cách giảng giải tranh luận và đi đến thống nhất kết quả chung. - Kiểm tra bài học là một việc thường xuyên không thể thiếu dù thời gian và lượng kiến thức nào cũng bố trí kiểm tra đầy đủ để có cơ sở nắm chắc được mức độ hiểu bài của học sinh, củng cố kịp thời kiến thức cũ, khắc sâu kiến thức mới. Đồng thời tổ chức nhiều hình thức trò chơi toán học. - Công tác luyện tâp thực hành là nhiệm vụ hàng đầu trong môn học Toán. Người giáo viên cần phải hướng dẫn gợi ý để các em có điều kiện thực hành và thực nghiệm sáng kiến cái mới. - Mặt khác hết sức coi trọng công việc học nhóm, đôi bạn học tập, học ở nhà của học sinh, khai thác tốt sự hổ trợ, giúp đỡ của bạn bè, của gia đình. 4. Bài học kinh nghiệm: Chất lượng môn toán rất quan trọng dối với việc giáo dục hiện nay. Là nền móng của việc dạy học toán sau này. Trong quá trình dạy học tôi rút ra kinh nghiệm: -Trước hết phải nói đội ngũ giáo viên tham gia giảng dạy tích cực và nhiệt tình trong đổi mới PPDH, góp phần chứng minh ưu thế và hiệu quả việc giảng dạy môn toán. - Muốn nâng cao chất lượng dạy học toán ở tiểu học chúng ta cần lưu ý: + Linh hoạt trong đổi mới PPDH. + Tạo cho học sinh hứng thú và ham thích học môn toán. + Nắm được từng đối tượng học sinh, tạo được nhu cầu học tập trong các em. + Tổ chức hướng dẫn các phương pháp học tập chu đáo( học nhóm, học tổ,) + Công tác chuẩn bị từng bài dạy thật kĩ phù hợp từng nội dung, soạn giảng chu đáo gọn nhẹ. + Dụng cụ, phương tiện dạy- học phải đầy đủ. + Tổ chức nhiều hình thức học tập cho có tính hấp dẫn. + Thường xuyên kiểm tra, củng cố hệ thống kiến thức. + Phát huy tính tích cực, tính tự học, tìm tòi, tự phát hiện cái mới, cái hay, để tự chiếm lĩnh tri thức. C. PHẦN KẾT LUẬN 1. Kết luận chung: Dạy toán, học toán ở trường Tiểu học là một phạm trù rộng lớn. Nó chứa đựng một chuỗi hệ thống các quan điểm, phương pháp và kĩ thuật dạy học. Vì thế, bản thân luôn xác định đổi mới phương pháp dạy học toán ở bậc tiếu học không hề đơn giản và cũng không thể thực hiện nhanh chóng trong ngày một ngày hai. Vì thế, khi nghiên cứu đề tai này, thực sự chúng tôi không có tham vọng tạo chuyển biến có tính chất đột phá trong việc dạy, việc học môn toán ở trường tiểu học mà chỉ hi vọng góp một phần nhỏ tháo gỡ một vài khía cạnh để góp phần nâng cao chất lượng dạy học toán tại trường TH Lê Hồng Phong nói riêng và bậc tiểu học nói chung. Tuy nhiên, do ràng buộc hạn chế về kinh nghiệm, sự thiếu hụt về mặt thời gian và tầm nhìn. Chúng tôi biết chắc đề tài vẫn còn chứa đựng quá nhiều khiếm khuyết. Vì vậy, rất mong được quan tâm tham gia bàn bạc của quý cấp quản lí và các đồng nghiệp. 2. Kiến nghị đề xuất: *Đối với giáo viên: - Tất cả các giáo viên giảng dạy ở tiểu học phải sử dụng các PPDH linh hoạt, phù hợp với lớp, với từng học sinh.
File đính kèm:
- skkn_mot_so_phuong_phap_day_toan_lop_4_theo_huong_tich_cuc_h.doc