SKKN Kinh nghiệm dạy một số bài khó trong phân môn Luyện từ và câu Lớp 4

docx 15 trang lop4 12/11/2023 1590
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Kinh nghiệm dạy một số bài khó trong phân môn Luyện từ và câu Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Kinh nghiệm dạy một số bài khó trong phân môn Luyện từ và câu Lớp 4

SKKN Kinh nghiệm dạy một số bài khó trong phân môn Luyện từ và câu Lớp 4
 MỤC LỤC
 Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................2
1. Lý do chọn sáng kiến: ..........................................................................................2
2. Thực trạng , nguyên nhân: ...................................................................................3
a. Về giáo viên:.........................................................................................................3
b. Về học sinh:..........................................................................................................4
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ......................................................................................7
1. Một số bài khó trong phân môn luyện từ và câu lớp 4.........................................7
2. Cách dạy một số bài khó trong phân môn Luyện từ và câu lớp 4........................7
2.1. Bài " Danh từ" ( tiết 2 - tuần 5).........................................................................7
2.2. Bài "Danh từ chung và danh từ riêng" (tiết 1 - tuần 6) ...................................10
2.3. Bài "Chủ ngữ trong câu kể “Ai làm gì? ”" .....................................................13
2.4. Bài "Chủ ngữ trong câu kể “Ai thế nào?” "....................................................16
III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................21
1. Kết luận chung....................................................................................................21
2. Bài học kinh nghiệm ..........................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................23 - Phần hướng dẫn bài tập chưa tốt, việc sửa sai cho học sinh chưa cụ thể, kết 
quả thấp chưa giúp học sinh mở rộng ra một số tình huống giao tiếp khác gần gũi 
với cuộc sống hàng ngày của các em mà chỉ mới đóng khung trong khuôn khổ các 
mẫu câu trong sách vở. Nhiều trường hợp học sinh làm sai , giáo viên chỉ nhận xét 
là sai và nêu ngay lời giải đúng mà chưa giúp cho học sinh nhận ra cái sai và cách 
sữa chữa.
 - Việc sử dụng các phương tiện hỗ trợ cho việc dạy và học còn yếu, còn thiếu 
phương tiện, thiếu tài liệu tham khảo, thiếu đồ dùng dạy học, yếu về cách sử dụng 
đồ dùng dạy học.
 Tóm lại: Sự thiếu hụt kiến thức cũng như phương tiện hỗ trợ dạy học, những 
giải pháp không thống nhất từ những nguồn tri thức khác nhau cùng với một phương 
pháp tư duy thiếu mềm dẻo đã dẫn đến một số giáo viên rất lúng túng trong giảng 
dạy.
Những kiến thức không chắc chắn, thiếu tính hệ thống, trong lúc nội dung luôn quyết 
định phương pháp dạy học, không thể dạy tốt khi không nắm chắc nội dung và tất 
nhiên học sinh lĩnh hội các kiến thức này sẽ bị hạn chế phần nào.
 - Các hình thức dạy học giáo viên hay sử dụng đối với phân môn Luyện từ và 
câu là: cá nhân, nhóm, tổ, lớp nhưng qua dự giờ thì chúng tôi thấy phần lớn chỉ là 
hình thức, hiệu quả thấp vì học sinh kém linh hoạt và rất chậm chạp trong học với 
hình thức học nhóm, bàn ghế không phù hợp (bàn ghế 5 chỗ ngồi); cách dạy của 
giáo viên chủ yếu dưạ vào sách giáo viên, sách thiết kế ít chủ động tổ chức các hoạt 
động dạy và học cho phù hợp với điều kiện hiện tại, giáo viên có giao nhiệm vụ cho 
học sinh nhưng ít chú ý đến từng đối tượng, sự giúp đỡ của giáo viên đối với học 
sinh yếu kém có phần hời hợt, còn xa rời, kiến thức có lúc giáo viên áp đặt cho học 
sinh.
 Trong khi đó Luyện từ và câu là phân môn khó dạy nhất trong các phân môn 
của môn Tiếng Việt. Phân môn này có nhiều dạng bài tập ảnh hưởng tới việc lựa chọ 
hình thức, phương pháp dạy, cách tổ chức trong lúc đó giáo viên còn phải dạy các 
môn học khác cũng không kém phần quan trọng như môn Tiếng Việt.
 b. về học sinh:
 - Trình độ học sinh không đồng đều, vốn từ trước khi đến trường rất ít; khi nói, 
khi viết rơi vào tình trạng “bí từ, nghèo từ” khi nghe, đọc không có cơ sở để hiểu 
đầy đủ và hiểu được khá chính xác nội dung.
 - Học sinh ít được giao tiếp với xã hội rộng hơn, ít được tham gia các hoạt động 
ngoại khoá ngoài vùng trường, tham quan du lịch... mà chỉ giao tiếp với những người 
trong gia đình, bạn bè trong lớp,... và đó cũng là nguyên nhân làm cho sự hiểu biết 
bị hạn chế vốn từ hàng ngày ít được bổ sung. Gia đình học sinh chưa quan tâm đúng 
mức trong việc sử dụng tiếng Việt và dạy con, còn để mặc cho nhà trường.
 - Đối với phân môn này học sinh hay nhầm lẫn một số từ ghép với từ láy; chưa 
xác định chính xác danh từ trong câu.
 - Chủ ngữ trong ba kiểu câu kể phần lớn học sinh đều xác định đúng những câu II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
 1. Một số bài khó trong phân môn luyện từ và câu lớp 4.
 Từ thực tế nêu trên nên tôi chỉ đề xuất cách dạy một số vấn đề theo chúng tôi 
là khó của 4 bài trong phân môn Luyện từ và câu, lớp 4, đó là:
 1. Danh từ ( tiết 2 - tuần 5).
 2. Danh từ chung và danh từ riêng ( tiết 1 - tuần 6).
 3. Chủ ngữ trong câu kể Ai làm gì? ( tiết 1 - tuần 19).
 4. Chủ ngữ trong câu kể Ai thế nào? ( tiết 1 - tuần 22).
 2. Cách dạy một số bài khó trong phân môn Luyện từ và câu lớp 4.
 2.1. Bài " Danh từ" ( tiết 2 - tuần 5).
 a. Cấu trúc bài học: 3 phần, có 4 bài tập.
 b. Nội dung từng phần:
 Phần 1: Nhận xét: Phần này có 2 bài tập.
 Bài tâp 1: Tìm các từ chỉ sự vật trong đoạn văn sau.
 "Mang theo truyện cổ tôi đi
 Nghe trong cuộc sổng thầm thì tiếng xưa
 Vàng cơn nắng, trắng cơn mưa
 Con sông chảy có rặng dừa nghiêng soi
 Đời cha ông với đời tôi
 Như con sông với chân trời đã xa
 Chỉ còn truyện cổ thiết tha
 Cho tôi nhận mặt ông cha của mình."
 Lâm Thị Mỹ Dạ
 - Mục đích: Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động tìm ra các từ chỉ sự vật 
trong đoạn thơ.
 - Khó khăn: Khi dạy đối với bài tập này là ở chỗ học sinh lúc đầu tìm được (cả 
đúng và cả sai) nắng, mưa, con sông, rặng dừa, cha ông, tôi, chân trời, ông cha; như 
vậy cái khó ở chỗ học sinh khó tìm ra các danh từ chỉ khái niệm, danh từ chỉ đơn vị; 
có một số em không tìm được danh từ chỉ hiện tượng; các em cho danh từ chỉ đơn 
vị và danh từ chỉ sự vật là danh từ (con sông) và đó chính là chỗ khó khi dạy bài tập 
này.
 - Biện pháp khắc phục: Giáo viên chuẩn bị một cuốn truyện cổ, tra từ điển về 
nghĩa của một số từ. Khi dạy giáo viên gợi ý để giúp học sinh nhận ra truyện cỗ, 
cơn, cuộc sổng, tiếng, xưa, con, rặng, đời là danh từ. Chẳng hạn hỏi: “cơn nắng” là 
một từ hay là hai từ? Cho học sinh thảo luận để có kết luận hai từ; hỏi tiếp “ Người 
ta gọi nắng bằng gì?”. Và tương tự cách như vậy đối với các từ “cơn mưa”, “rặng ngửi, không nếm, không nhìn thấy được? Những từ các em tìm được đó chính là 
những danh từ chỉ khái niệm. Mặt khác giáo viên cần giúp đỡ sát các em học yếu. 
Hoặc bằng cách ngược lại, giáo viên gợi ý học sinh tìm những danh từ không phải 
là danh từ chỉ khái niệm và những từ còn lại là danh từ chỉ khái niệm.
 Bài tập 2: Đặt câu với một danh từ chỉ khái niệm em vừa tìm được.
 - Mục đích: Học sinh đặt được câu với danh từ chỉ khái niệm vừa tìm được ở 
bài tậpl.
 - Khó khăn: Nhiều học sinh rất yếu trong đặt câu, hay nhầm giữa danh từ
“điểm” với “điểm” mà cô giáo cho hàng ngày...
 - Biện pháp khắc phục: Giáo viên dựa vào các câu trong sách giáo khoa để 
gợi ý cho học sinh :
 - ...................có một........đáng quý ...........
 - ................phải rèn luyện để vừa học .........
 - ..................có một........nồng nàn...........
 - .................kinh nghiệm học tập tốt.
 - ..............tháng tám năm 1945.........
 Giáo viên chép vào bảng phụ, chia lớp thành 5 nhóm, mỗi nhóm làm một câu.
 Sau đó yêu cầu mỗi em tự đặt một câu khác 5 câu cả lớp vừa làm.
 2.2. Bài "Danh từ chung và danh từ riêng" (tiết 1 - tuần 6).
 a. Cấu trúc : 3 phần , có 5 bài tập.
 b. Nội dung từng phần:
 Phầnl: Nhận xét: có 3 bài tập.
 Bài 1: Tìm các từ có nghĩa như sau.
 a. Dòng nước chảy tương đối lớn, trên đó thuyền bè đi lại được.
 b. Dòng sông lớn nhất chảy qua nhiều tỉnh phía Nam nước ta.
 c. Người đứng đầu nhà nước phong kiến.
 d. Vị vua có công đánh giặc Minh, lập ra nhà Lê ở nước ta.
 - Mục đích: Học sinh tìm ra được hai cặp danh từ chỉ người và chỉ vật.
 - Khó khăn: Học sinh gặp khó khăn ở câu b,c,d vì học sinh nắm kiến thức địa 
lí và lịch sử rất hạn chế nên nhiều em tìm sai từ.
 - Biện pháp khắc phục: + Khi dạy sử dụng bản đồ
 + Hỏi: Hoàng Hậu là vợ của ai?
 + Hỏi: Lê là họ cuả vị vua nào mà tên có cùng phụ âm đầu là L
 Bài tập 2: Nghĩa của các từ tìm được ở bài tập1 khác nhau như thế nào? Theo Hoài Thanh và Thanh Tịnh
 - Mục đích: Dựa vào dấu hiệu để nhận biết danh từ chung, danh từ riêng trong 
đoạn văn để củng cố kiến thức vừa học.
 - Khó khăn: Một số nhầm lẫn giữa danh từ chung với tiếng đầu câu được viết 
hoa, đó là từ “Chúng”; từ “Nhìn”; tìm thiếu các danh từ “ánh”, “cái”, “phải”, “giữa”, 
“trước”.
 - Biện pháp khắc phục: + Giáo viên lưu ý học sinh các tiếng đầu câu người ta 
viết hoa cần phải xem có phải danh từ không?
 + Người ta gọi nắng bằng gì? (ánh)
 + Chỉ vị trí trong không gian người ta dùng những từ nào?
 Bài tập 2: Viết họ và tên 3 bạn nam và 3 bạn nữ trong lớp em. Họ và tên các 
bạn ấy là danh từ chung hay danh từ riêng? Vì sao?
 - Mục đích: Học sinh nắm được quy tắc viết hoa danh từ riêng và bước đầu 
vận dụng quy tắc đó vào thực tế.
 - Khó khăn: Học sinh còn lúng túng.
 - Biện pháp khắc phục: Giáo viên viết mẫu tên hai bạn 1 nam và 1 nữ.
 2.3. Bài "Chủ ngữ trong câu kể “Ai làm gì?”".
 a. Cấu trúc: 3 phần, có 7 bài tập.
 b. Nội dung từng phần:
 Phần 1: Nhận xét: (Gồm 1 đoạn văn và 4 bài tập)
 Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
 " Một đàn ngỗng vươn dài cổ, chúi mỏ về phía trước, định đớp bọn trẻ. Hùng 
đút vội khẩu súng gỗ vào túi quần, chạy biến. Thắng mếu máo nấp vào sau lưng 
Tiến, Tiến không có súng, cũng chẳng có kiếm. Em liền nhặt một cành xoan, xua đàn 
ngỗng ra xa. Đàn ngỗng kêu quàng quạc, vươn cổ chạy miết."
 Theo Tiếng Việt 2 -1998
 Bài tập 1:Tìm các câu kể Ai làm gì ? trong đoạn văn trên.
 Bài tập 2: Xác định chủ ngữ trong mỗi câu vừa tìm được.
 - Mục đích: Học sinh xác định đúng câu kể Ai làm gì? và chủ ngữ.
 - Khó khăn: Học sinh khó hiểu cụm từ “ câu kể Ai làm gì? ” và khó tìm ra chủ 
ngữ.
 - Biện pháp khắc phục: Giáo viên gợi ý bàng cách nêu câu hỏi: “ Các câu đó 
kể về điều gì? ”. Làm mẫu một câu.
 Bài tập 3: Nêu ý nghĩa của chủ ngữ.
 - Mục đích: Học sinh nêu được ý nghĩa của chủ ngữ.
 - Khó khăn: Học sinh đọc yêu cầu không hiểu ý nghĩa là cái gì? c. Chim sơn ca
 - Mục đích: Học sinh biết đặt câu với bộ phận chủ ngữ cho trước.
 - Khó khăn: Học sinh đặt câu rất chậm, ở câu a học sinh lúng túng khó hiểu 
các chú công nhân thường làm những công việc gì?
 - Biện pháp khắc phục: Giáo viên gợi ý “Các chú công nhân thường làm 
những công việc gì ?” cho những học sinh khá trả lời ( VD: chạy máy; sửa chữa; 
khai thác;...)
 Bài 3: Đặt câu nói về hoạt động của từng nhóm người hoặc vật được miêu tả 
trong bức tranh bên.
 - Mục đích: Học sinh biết đặt câu.
 - Khó khăn: Học sinh lúng túng nếu như không có sự hỗ trợ của giáo viên vì 
học sinh chủ yếu là học sinh trung bình trở xuống nên rất yếu trong đặt câu.
 - Biện pháp: Nêu câu hỏi để học sinh nêu lên từng nhóm người (nông dân, các 
bạn học sinh, chú lái máy); vật (máy cày) và hỏi “ nông dân đang làm gì?” “Các 
bạn học sinh đang làm gì?”... Với cách làm này học sinh rất dễ đặt câu đúng.
 * Riêng với bài dạy này có đến 7 bài tập ở hai phần Nhận xét và Luyện tập theo 
chúng tôi là quá nhiều đối với học sinh vùng này nên chúng tôi giảm bớt bài tập 3 ở 
phàn luyện tập mà chỉ tập trung hoàn thành tốt ở bài tập 1 và bài tập 2, còn bài tập 3 
dành cho dạy học buổi 2.
 2.4. Bài "Chủ ngữ trong câu kể “Ai thế nào?” "
 a. Cấu trúc: 3 phần, có 5 bài tập.
 b. Nội dung từng phần.
 Phần 1: Nhận xét (có 3 bài tập)
 Bài tập1: Tìm các câu kể Ai thế nào? trong đoạn văn sau:
 Ngày 2 tháng 9 năm 1945.
 Hà Nội tưng bừng màu đỏ. Cả một vùng trời bát ngát cờ, đèn và hoa. Những 
dòng người từ khắp các ngả tuôn về vườn hoa Ba Đình. Các cụ già vẻ mặt nghiêm 
trang. Những cô gái thủ đô hớn hở, áo màu rực rỡ.
 Theo Võ Nguyên Giáp
 - Mục đích: Cung cấp ngữ liệu để học sinh tìm được các câu kể Ai thế nào?
 - Khó khăn: Học sinh xác định khó đúng các câu kể Ai thế nào? vì nắm không 
chắc kiểu câu kể Ai thế nào?
 - Biện pháp: Gợi ý các câu kể Ai thế nào? Là những câu kể không kể về hoạt 
động làm gì của người hoặc vật và giáo viên nêu câu hỏi để làm mẫu, đó là “Hà Nội 
như thế nào?” để học sinh trả lời “Hà Nội tưng bừng màu đỏ.” Và kết luận đó là câu 
kể Ai thế nào? và nhấn mạnh “Ai” ở đây là “Hà Nội”.
 Bài tâp 2: Xác định chủ ngữ của những câu vừa tìm được.

File đính kèm:

  • docxskkn_kinh_nghiem_day_mot_so_bai_kho_trong_phan_mon_luyen_tu.docx