Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng giảng dạy phân môn Luyện từ và câu Lớp 4

docx 15 trang lop4 28/01/2024 520
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng giảng dạy phân môn Luyện từ và câu Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng giảng dạy phân môn Luyện từ và câu Lớp 4

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng giảng dạy phân môn Luyện từ và câu Lớp 4
 “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy 
 Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
 A. ĐẶT VẤN ĐỀ
 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
 Tiểu học là cấp học đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển 
 nhân cách con người, đặt nền tảng cho giáo dục phổ thông và các cấp học trên. 
 Để giúp học sinh có vốn kiến thức đó, nhiệm vụ của môn Tiếng Việt có vị trí 
 đặc biệt quan trọng. Nó đặt nền tảng cơ sở giúp học sinh học tập tất cả các môn 
 học khác.
 Tôi nhận thấy hầu như tất cả giáo viên đều rất coi trọng môn Tiếng Việt, 
 dành rất nhiều thời gian cho môn học nhưng chất lượng môn Tiếng Việt vẫn 
 chưa đạt như mong muốn. Một trong những nguyên nhân đó là do chất lượng 
 dạy và học môn Luyện từ và câu chưa cao bởi “ Phong ba bão táp không bằng 
 ngữ pháp Việt Nam”.
 Nhiệm vụ của phân môn luyện từ và câu là: Mở rộng và hệ thống hóa 
 vốn từ trang bị cho học sinh một số hiểu biết sơ giản về từ và câu. Rèn cho học 
 sinh kĩ năng dùng từ và câu, sử dụng dấu câu. Bồi dưỡng học sinh thói quen 
 dùng từ đúng, nói và viết thành câu. Có ý thức sử dụng Tiếng Việt trong văn 
 hóa giao tiếp.
 Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy các em thường không thích môn 
 học này. Vì vậy, nếu người giáo viên có phương pháp, kĩ thuật dạy học tích 
 cực, tổ chức hướng dẫn các hoạt động một cách linh hoạt, nhẹ nhàng, thì các 
 em sẽ rất hứng thú, chủ động nắm chắc kiến thức. Ngược lại, nếu giáo viên tổ 
 chức bài dạy đơn điệu, phương pháp áp đặt thì học sinh sẽ khó tiếp thu, “sợ” 
 học, nhất là những em chưa hoàn thành. 
 BẢNG SỐ LIỆU KHẢO SÁT VỐN TỪ CỦA HỌC SINH KHỐI 4
 Trường Tiểu học Liên Mạc A- Mê Linh- Hà Nội
 Thời gian khảo sát : tháng 9 năm 2019
 Lớp Sĩ số HTT HT CHT
 SL TL% SL TL SL TL
 4A 37 3 8,1 15 40,5 19 51,4
 4B 36 5 13,9 18 48,6 13 36,1
 4C 35 5 14,3 15 42,8 15 42,8
 4D 41 10 25,0 20 50,0 10 25,0
 Vậy làm thế nào để dạy học tốt phân môn luyện từ và câu góp phần nâng 
 cao chất lượng của môn Tiếng Việt ?
 Là giáo viên trực tiếp đứng lớp, tôi luôn cố gắng tìm tòi nghiên cứu các 
 biện pháp dạy học thích hợp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy. Từ những lí 
 do khách quan và chủ quan đã nêu trên, tôi xin phép được mạnh dạn trình bày 
 một vài kinh nghiệm để: “Nâng cao chất lượng giảng dạy phân môn luyện từ 
 và câu lớp 4” mà tôi đã rút ra trong quá trình dạy học. 
 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: 
 - Góp phần nâng cao chất lượng học Tiếng Việt nói chung và phân môn 
luyện từ và câu lớp 4 nói riêng.
 1/15 “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy 
 Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
 B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
 1. Cơ sở lí luận:
 Nói đến dạy Luyện từ và câu ở Tiểu học, người ta thường nói tới ba 
nhiệm vụ chủ yếu là giúp học sinh phong phú hoá vốn từ, chính xác hoá vốn từ 
và tích cực hoá vốn từ. Trong ba nhiệm vụ cơ bản đó, nhiệm vụ phong phú hoá 
vốn từ, phát triển, mở rộng vốn từ được coi là trọng tâm. Bởi vì, đối với học sinh 
tiểu học, từ ngữ được cung cấp trong phân môn Luyện từ và câu giúp các em 
hiểu được các phát ngôn khi nghe - đọc.
 Như vậy, có thể nói phân môn Luyện từ và câu có vai trò quan trọng trong 
việc phát triển ngôn ngữ cho học sinh, giúp học sinh có vốn từ phong phú và 
biết nói câu hoàn chỉnh để phục vụ giao tiếp hàng ngày.
 Ngoài ra, ở một chừng mực nào đó, phân môn Luyện từ và câu ở Tiểu học 
còn có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh một số khái niệm có tính chất sơ giản 
ban đầu về cấu tạo từ và nghĩa của từ Tiếng Việt.
 2. Cơ sở thực tiễn:
 2.1. Khái quát về nhà trường
 Trường TH Liên Mạc A được thành lập năm 1963 của thế kỷ trước- một 
ngôi trường có bề dày truyền thống. Tháng 4/2006, Trường được UBND Tỉnh 
Vĩnh Phúc công nhận trường TH đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1. Đến tháng 
9/2010, thực hiện đề án xây dựng thí điểm nông thôn mới xã Liên Mạc – Huyện 
Mê Linh – Thành phố Hà Nội- là một trong hai xã đầu tiên của thành phố Hà 
Nội thí điểm xây dựng nông thôn mới. Chính vì vậy nhà trường được xây dựng 
mới và trang bị nội thất của một số hạng mục công trình như nhà Hiệu bộ, nhà 
giáo dục thể chất và các phòng chức năng ( Nhạc, họa, tin học, Tiếng anh).Trong 
3 năm học gần đây nhà trường liên tục được công nhận Trường tiên tiến cấp 
Huyện. Đặc biệt, khung cảnh sư phạm ở đây thật tốt, đảm bảo “xanh, sạch, đẹp” 
với những bồn hoa, cây cổ thụ quanh năm xanh mát, thắm tươi. Năm học 2019- 
2020, trường có 715 học sinh với 18 lớp và 39 cán bộ GV- NV.
 Đội ngũ giáo viên đoàn kết, thân ái, nhiệt tình, có lòng yêu nghề, mến trẻ, 
tận tụy trong công việc. Trình độ giáo viên đều đạt chuẩn và trên chuẩn về 
chuyên môn nghiệp vụ. Dưới sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng, BGH, và các đoàn 
thể trong nhà trường, các hoạt động của nhà trường luôn được phối hợp nhịp 
nhàng, có sự chỉ đạo sát sao, kịp thời và đúng đắn.
 Học sinh chủ yếu là con em nông thôn trong xã có đạo đức tốt, cần cù 
trong học tập. Phụ huynh luôn quan tâm đến học tập của con em, luôn ủng hộ 
mọi hoạt động của nhà trường.
 3/15 “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy 
 Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
 - Câu: Nhận biết các kiểu câu, các trạng ngữ, tác dụng của dấu câu, đặt 
câu theo mẫu. Viết đoạn văn với dấu câu thích hợp.
 II. Những phương pháp dạy học chung:
 Biện pháp1: Giúp học sinh lĩnh hội kiến thức bài học nhẹ nhàng, tự 
nhiên, phát huy được tính tích cực của học sinh.
 Để phát huy được tính tích cực của học sinh, tôi thấy cần tạo cơ hội để 
cho tất cả các em có cơ hội được suy nghĩ, được viết ra những gì mình nghĩ, 
được trao đổi, lắng nghe và trình bày ý kiến cá nhân mình với bạn bè.
 VD: Bài Mở rộng vốn từ Nhân hậu- Đoàn kết ( trang 17) 
 Bài 1: Tìm các từ ngữ:
 a, Thể hiện lòng nhân hậu, tình cảm yêu thương đồng loại.
 b, Trái nghĩa với nhân hậu hoặc yêu thương.
 c, Thể hiện tinh thần đùm bọc hoặc giúp đỡ đồng loại.
 d, Trái nghĩa với đùm bọc hoặc giúp đỡ.
 Trong bài tập này, tôi sử dụng kĩ thuật thảo luận nhóm chuyên sâu, kĩ 
 thuật mảnh ghép để học sinh tự tìm tòi, phát hiện kiến thức. Tôi chia lớp thành 
 các nhóm, mỗi nhóm 4 học sinh, trên bàn mỗi nhóm có các tấm thẻ với 4 màu 
 khác nhau. Trong mỗi tấm thẻ có ghi từng yêu cầu cụ thể ứng với từng phần 
 a,b,c,d.
 Tôi giao nhiệm vụ cho mỗi học sinh chọn một tấm thẻ màu mình thích, rồi 
di chuyển về các nhóm có biển nhóm được dán màu cùng với màu tấm thẻ mình 
vừa chọn, tạo thành nhóm mới ( nhóm chuyên sâu). Tại đây học sinh có cùng thẻ 
màu giống nhau sẽ cùng yêu cầu thảo luận như nhau, tôi giao nhiệm vụ cho các 
nhóm thảo luận trong thời gian khoảng 3-5 phút. Sau khi thảo luận, mỗi cá nhân 
sẽ viết kết quả thảo luận vào tấm thẻ của mình. Hết thời gian thảo luận, yêu cầu 
các học sinh trở về nhóm cũ, tạo thành nhóm Mảnh ghép.
 Tại nhóm Mảnh ghép, từng học sinh sẽ chia sẻ cho các bạn trong nhóm về 
kết quả thảo luận ở nhóm chuyên sâu, cả nhóm sẽ hoàn thành 1 phiếu học tập 
chung gồm đầy đủ nội dung bài tập.
 Mẫu phiếu học tập như sau:
 Tìm các từ ngữ:
 Thể hiện lòng Trái nghĩa với Thể hiện tinh Trái nghĩa với 
 nhân hậu, yêu nhân hậu - yêu thần đùm bọc đùm bọc hoặc 
 thương đồng thương hoặc giúp đỡ giúp đỡ.
 loại đồng loại.
   . .
 Sau thời gian làm việc nhóm Mảnh ghép khoảng 7-8 phút, học sinh đại 
diện một số nhóm sẽ lên trình bày kết quả thảo luận, các nhóm còn lại bổ sung, 
tương tác, yêu cầu giải nghĩa từ, đặt câu có từ vừa tìm được.
 Với hình thức tổ chức này, học sinh làm việc rất tích cực, thảo luận nhóm 
hiệu quả, học sinh nào cũng phải làm việc và chia sẻ trong nhóm, phát huy tốt 
năng lực của mỗi em, giúp các em tự tin bày tỏ ý kiến trước nhóm cũng như 
trước lớp. Đặc biệt vốn từ rất phong phú, không những tìm được từ ngữ mà học 
 5/15 “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy 
 Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
 VD: Mở rộng vốn từ: Ý chí- Nghị lực ( tuần 13)
 Bài 3: Viết một đoạn văn ngắn nói về một người do có ý chí, nghị lực nên 
đã vượt qua nhiều thử thách, đạt được thành công. 
 Với bài tập này, tôi yêu cầu HS có thể liên hệ ngoài việc viết về những 
nhân vật mà các em được học, được xem trên báo, đài các em có thể viết về 
những bạn trong lớp, trong trường hoặc chính người thân của em. Và thực tế khi 
dạy bài này, khá nhiều học sinh trong lớp tôi đã chọn viết bạn trong lớp và 
người thân của mình. Khi mời đọc bài, sửa trước lớp, các em rất ngạc nhiên, 
thích thú. Tôi đã chọn bài làm tốt kể về những người gần gũi xung quanh để 
giáo dục, nêu gương trước lớp. Vì những nhân vật đó chính là con người cụ thể 
mà các em được biết, được thấy, như vậy sẽ có tính giáo dục tốt hơn.
 VD: Hoa là con út trong một gia đình khá đông con. Gia đình bạn rất 
 nghèo. Bố mẹ bạn ấy đã già yếu. Quãng đường từ nhà đến trường khá xa, lại 
 phải đi học bằng chiếc xe đạp cũ, thường xuyên bị hỏng. Đã vậy, Hoa còn mắc 
 chứng bệnh đau khớp nên bạn rất khổ sở về mùa lạnh. Khó khăn như vậy nhưng 
 chưa lúc nào bạn lùi bước. Nhờ cả lớp và cô giáo động viên, bạn càng quyết 
 tâm học tập. Thành tích học tập của bạn rất cao, luôn là một học sinh giỏi đứng 
 đầu lớp. Bạn Phạm Hồng Hoa lớp em đúng là một tấm gương về ý chí, nghị lực 
 đáng học tập.
 Như vậy từ thực tiễn cuộc sống, các con đã gắn vào với bài học một cách 
nhẹ nhàng. Rất nhiều học sinh trong lớp có bài viết hay, cảm động với lời kể 
chân thành mộc mạc.
 III. Phương pháp dạy một số dạng bài tiêu biểu: 
 Sau khi tìm hiểu kĩ về nội dung chương trình phân môn Luyện từ và câu 
lớp 4, tôi tập trung nghiên cứu một số nội dung sau:
 1.Cấu tạo từ: 
 - Từ đơn 
 - Từ phức:
 + Từ ghép: ( Từ ghép có nghĩa tổng hợp, từ ghép có nghĩa phân loại)
 + Từ láy: (Láy vần, láy âm, láy cả âm và vần, láy tiếng) 
 2. Từ loại: 
 - Danh từ (Cụm DT) 
 - Động từ (Cụm ĐT) 
 - Tính từ (Cụm TT) 
 Dạng 1: CẤU TẠO TỪ
 1.1. Hướng dẫn và tổng hợp cho học sinh ghi nhớ nội dung kiến thức:
 Khi giảng dạy, tôi luôn cố gắng rèn học sinh trong các giờ học. Tổng hợp 
cho học sinh hiểu và ghi nhớ những kiến thức trọng tâm. Cụ thể tôi giúp học 
sinh hiểu:
 Từ: là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa dùng để đặt câu. Từ có hai loại :
 - Từ do một tiếng có nghĩa tạo thành gọi là từ đơn.
 - Từ do hai hoặc nhiều tiếng ghép lại tạo thành nghĩa chung gọi là từ 
phức. 
 Có hai cách chính để tạo từ phức:
 - Cách 1: Ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. Đó là các từ ghép .
 7/15 “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy 
 Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
 Khi dạy học sinh những bài về từ láy, tôi giúp học sinh hiểu:
 *Nghĩa của từ láy: Rất phong phú, cũng như từ ghép, chúng có cả nghĩa 
khái quát, tổng hợp và nghĩa phân loại .
 VD: làm lụng, máy móc, chim chóc, ...( nghĩa tổng hợp ); 
 nhỏ nhen, nhỏ nhắn, xấu xa, xấu xí ,...( nghĩa phân loại ). 
 * Tuy nhiên ,khi dạy học sinh tôi lưu ý học sinh mấy dạng cơ bản sau :
 - Diễn tả sự giảm nhẹ của tính chất( so với nghĩa của từ hay tiếng gốc).
 VD : đo đỏ < đỏ
 Nhè nhẹ < nhẹ
 - Diễn tả sự tăng lên, mạnh lên của tính chất:
 VD : cỏn con > con
 sạch sành sanh > sạch
 - Diễn tả sự lặp đi lặp lại các động tác, khiến cho từ láy có giá trị gợi hình 
cụ thể
 VD :gật gật, rung rung, cười cười nói nói, ...
 - Diễn tả sự đứt đoạn, không liên tục nhưng tuần hoàn.
 VD: lấp ló, lập loè, bập bùng, nhấp nhô, phập phồng,...
 - Diễn tả tính chất đạt đến mức độ chuẩn mực, không chê được.
 VD: nhỏ nhắn, xinh xắn, tươi tắn, ngay ngắn, vuông vắn , tròn trịa,..
 1.4. Hướng dẫn học sinh các cách phân biệt từ ghép và từ láy dễ lẫn 
lộn.
 Trong quá trình học, việc phân biệt từ ghép, từ láy là nội dung khá khó 
với học sinh. Qua thực tế dạy học, tôi thấy phần lớn học sinh phân biệt từ sai là 
do các con chưa hiểu rõ nghĩa của từ. Để giúp các con làm tốt các bài tập phân 
biệt từ ghép và từ láy tôi giúp học sinh hiểu và ghi nhớ từ theo từng nhóm sau: 
 - Nếu các tiếng trong từ có cả quan hệ về nghĩa và quan hệ về âm (âm 
 thanh) thì ta xếp vào nhóm từ ghép.
 VD: thúng mủng, tươi tốt, đi đứng, mặt mũi, phẳng lặng, mơ mộng,...
 - Nếu các từ chỉ còn một tiếng có nghĩa, còn một tiếng đã mất nghĩa 
nhưng hai tiếng không có quan hệ về âm thì ta xếp vào nhóm từ ghép.
 VD: Xe cộ, tre pheo, gà qué, chợ búa,...
 - Nếu các từ chỉ còn một tiếng có nghĩa, còn một tiếng đã mất nghĩa 
nhưng hai tiếng có quan hệ về âm thì ta xếp vào nhóm từ láy.
 VD: chim chóc, đất đai, tuổi tác, thịt thà, cây cối ,máy móc,...
 * Tôi giúp học sinh hiểu: Những từ này nếu nhấn mạnh vào đặc trưng 
ngữ nghĩa của chúng thì có thể coi đây là những từ ghép. Nhưng nhấn mạnh vào 
mối quan hệ ngữ âm giữa hai tiếng, thì có thể coi đây là những từ láy.Tuy nhiên 
khi dạy những từ này tôi hướng dẫn học sinh xếp vào từ láy để dễ phân biệt. 
 - Các từ không xác định được hình vị gốc (tiếng gốc ) nhưng có quan hệ 
về âm thì đều xếp vào lớp từ láy.
 VD: nhí nhảnh, bâng khuâng, dí dỏm, ...
 - Các từ có một tiếng có nghĩa và một tiếng không có nghĩa nhưng các 
tiếng trong từ được biểu hiện trên chữ viết không có phụ âm đầu thì cũng xếp 
vào nhóm từ láy (láy vắng khuyết phụ âm đầu ).
 VD: ồn ào, ầm ĩ, ấm áp, im ắng, ao ước ,yếu ớt,...
 9/15

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_chat_luong_giang_day_phan_mon.docx