SKKN Giúp học sinh Lớp 4 khắc phục một số sai sót khi giải Toán có lời văn
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Giúp học sinh Lớp 4 khắc phục một số sai sót khi giải Toán có lời văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Giúp học sinh Lớp 4 khắc phục một số sai sót khi giải Toán có lời văn
A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài: Môn Toán là một môn học chiếm một vị trí rất quan trọng và then chốt trong nội dung chương trình các môn học bậc Tiểu học. Bởi các kiến thức kĩ năng của môn toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống, chúng rất cần cho người lao động, rất cần thiết để học các môn khác ở Tiểu học và các lớp trên. Môn Toán góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo nó đóng góp vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động như: cần cù, cẩn thẩn, có ý chí vượt khó, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học... Việc sử dụng phương pháp dạy học (PPDH) cũng chính là sử dụng một trong những "đồ nghề" hỗ trợ cho việc dạy học của người giáo viên. Tùy thuộc vào mục đích và khả năng sử dụng của người dạy và học, tùy thuộc vào hoàn cảnh dạy học cụ thể: Đối tượng học sinh, thiết bị dạy học và không khí học tập. Trong thực tiễn, cần phải phối hợp và sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau mới mang lại hiệu quả thiết thực. Đó chính là nghệ thuật dạy học của người giáo viên (bởi" nghệ thuật dạy học là nghệ thuật phối hợp các PPDH " trong một bài dạy của người giáo viên). Như vậy, trong dạy học nói chung và dạy học Toán ở tiểu học nói riêng người giáo viên phải biết kết hợp nhiều PPDH vào trong một tiết dạy. Dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4 là một mạch kiến thức vô cùng quan trọng và khó khăn. Mục tiêu là giúp các em có kĩ năng thực hiện các dạng toán mà chương trình yêu cầu. Đây là một vấn đề không hề mới nhưng lại tương đối phức tạp đối với các em. Khi gặp các bài toán giải các em thường lúng túng rồi dẫn đến làm sai, ngại làm, nhất là đối với một bộ phận học sinh có khả năng tiếp thu chậm, trí nhớ kém. Có thể nói dạy học giải toán là Hòn lửa thử vàng của dạy toán ở tiểu học. Vì vậy, để giúp học sinh tháo gỡ vướng mắc này tôi luôn băn khoăn trăn trở và mạnh dạn tiến hành nghiên cứu đề tài với tiêu đề: “Giúp học sinh lớp 4 khắc phục một số sai sót khi giải toán có lời văn”. II. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài: Môn Toán ở Tiểu học nói chung, môn Toán lớp 4 nói riêng là nền tảng cho nền kiến thức sau này. Các em mà hổng kiến thức ở bậc Tiểu học thì sau này các em khó có thể giải các bài toán ở bậc cao hơn. Vì trong bất cứ một ngành nghề nào hay một lĩnh vực nào, dù là lao động trí óc hay cho dù là lao động chân tay đều cần đến Toán học. Toán học giúp chúng ta thành đạt, giúp mọi nhà doanh nghiệp hay các nhà khoa học thành công trong việc nghiên cứu. Vậy muốn có được kết quả như mong muốn chúng ta phải gây dựng, kèm cặp ngay từ bậc Tiểu học là quan trọng nhất. Như chúng ta đã biết: Toán là “sai một li đi một dặm”, có nghĩa là Toán rất cần sự tuyệt đối chính xác. Nắm rõ được mục đích, tầm quan trọng của môn Toán Tiểu học nói chung,chương trình toán lớp 4 nói riêng, nhằm phát huy những ưu điểm, kịp thời khắc phục những hạn chế, để giúp học sinh lĩnh hội được đầy đủ các kiến thức từ những phương pháp dạy học. Qua thực tế giảng dạy các năm liền lớp 4, bản thân tôi đã nảy sinh ý tưởng: Làm như thế nào để các em có hứng thú trong học tập, nhất là đối với môn Toán. Chính vì vậy tôi đã đi sâu vào tìm hiểu đề tài “Giúp học sinh lớp 4 khắc phục một số sai sót khi giải toán có lời văn”. 1 B. PHẦN NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận: Lứa tuổi tiểu học là giai đoạn mới của phát triển tư duy giai đoạn tư duy có thể. Học sinh tiểu học cũng bước đầu có khả năng thực hiện việc phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa và những hình thức đơn giản của suy luận. Nhưng kĩ năng phân tích, tổng hợp không đồng đều hoặc không đầy đủ dẫn đến không khỏi sai sót trong quá trình làm toán nhất là giải các bài toán có lời văn đòi hỏi khả năng phân tích, tổng hợp cao hơn. Khi giải toán, thường ảnh hưởng bởi một số từ thêm, bớt nhiều gấp tách chúng ra khỏi điều kiện chung để lựa chọn phép tính tương ứng với từ đó do vậy dễ mắc sai lầm. Học sinh tiểu học thường phỏng đoán theo cảm nhận nên trong toán học, học sinh khó nhận thức về quan hệ kéo theo trong suy diễn, không tìm ra mối quan hệ giữa các giả thiết của bài toán nên hướng giải sai (Trích trong trang 1 phương pháp dạy toán có lời văn ở tiểu học của giáo sư tiến sĩ Vũ Quốc Chung) 1. Cấu trúc nội dung của phần giải toán có lời văn ở lớp 4. Chương trình giải toán có lời văn ở lớp 4 đáp ứng việc hệ thống hoá, khái quát hoá nội dung, kiến thức và những nhu cầu của cuộc sống để học sinh dễ dàng thích nghi hơn khi vào đời. Lớp 4 là lớp đầu tiên của giai đoạn quan trọng, hoàn thành chương trình phổ cập tiểu học cho trẻ em, tạo cơ sở cho các em tiếp tục học lên trung học, vừa chuẩn bị kiến thức kĩ năng cần thiết để các em có thể bước vào cuộc sống lao động sử dụng trong cuộc sống hàng ngày. Yêu cầu cơ bản của phần giải toán có lời văn ở lớp 4. Học xong phần này học sinh biết giải các bài toán phức kết quả 3 bước tính với nội dung gần gũi với cuộc sống học sinh, trong đó có các dạng toán sau: Dạng 1: Tìm số trung bình cộng. Dạng 2: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số. Dạng 3: Tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số. Dạng 4: Tìm hai số khi biết hiệu và tỷ số của hai số. Biết trình bày bài giải đầy đủ bằng các câu, lời giải, các phép tính và đáp số. Có thể viết gộp các phép tính của một bước tính thành một dãy tính dựa vào các quy tắc hoặc công thức đã học. 2. Những yếu tố cần thiết về kiến thức và kĩ năng thuộc phạm vi đề tài. Đối với dạy học toán có lời văn ở lớp 4 nhất là giải toán hợp, học sinh cần đạt được những yêu cầu về kiến thức và kĩ năng sau: * Yêu cầu 1: Biết phân tích bài toán hợp thành bài toán đơn. Biết phát hiện về quan hệ logic giữa các bài toán đơn hợp thành. Đa các bài toán hợp về các bài toán đơn đã biết cách giải. Diễn tả tổng hợp bài toán dới dạng tóm tắt (tiến tới bằng ngôn ngữ, kí hiệu) và khi cần thiết thì minh họa bằng sơ đồ. Từng bước biến đổi bài toán, đa bài toán phức về các bài toán đơn giản mà em đã học. Khi giải bất kì một bài toán giải dạng nào, HS phải biết thực hiện thói quen biến đổi bài toán. - Các bước giải: + Tìm hiểu kĩ đề bài. + Lập kế hoạch giải. 3 Bài 2: Đặt đề toán và giải theo tóm tắt sau: Tóm tắt: ? cây Số cây cam: | | 60 cây Số cây dứa: | | | | | ? cây Biểu điểm: Bài 1: Tóm tắt đúng: 1 điểm Mỗi câu lời giải đúng: 0, 5 điểm Mỗi phép tính đúng: 0,75 điểm (kèm danh số) Đáp số đúng 0,25 điểm Bài 2: Đặt đúng đề toán theo tóm tắt: 1 điểm Mỗi câu lời giải đúng: 0,5 điểm Mỗi phép tính đúng: 0,75 điểm (kèm theo danh số) Đáp số đúng: 0,25 điểm Đáp án: Bài 1: Tóm tắt: ? kg Gạo nếp: | | 1250 kg Gạo tẻ: | | | | | ? kg Bài giải: Tổng số phần bằng nhau là: 1 + 4 = 5 (Phần) Số kg gạo nếp là: 1250 : 5 = 250 (kg) Số kg gạo tẻ là: 1250 - 250 = 1000 ( kg) Đáp số : gạo nếp: 50 ( kg) gạo tẻ : 1000 (kg) Bài 2: Đặt đề toán: Trong vườn trồng cam và dứa, số cây cam bằng số1 cây dứa và kém số 4 cây dứa 60 cây. Tính số cây cam và cây dứa ? Bài giải: Hiệu số phần bằng nhau là: 4 - 1 = 3 (phần) Số cây cam là: 60 : 3 = 20 (cây) 5 + Đối với các câu hỏi thừa hoặc thiếu. Tôi hướng dẫn HS dựa vào các câu hỏi lược bỏ đi các từ “hỏi” thay từ “bao nhiêu” bằng từ “số” và thêm vào cuối câu hỏi từ “là”. Sau đó tôi yêu cầu HS trả lời miệng câu lời giải nhiều lần. Từ đó tạo cho các em thói quen sử dụng câu hỏi chính xác hơn. Dạng 2: Đối với các bài toán hợp các em chỉ giải bằng một phép tính đơn giản. VD: Bài 5 trang 139 SGK Toán 4: Một kho chứa 23 450 kg cà phê. Lần đầu lấy ra 2710 kg cà phê, lần sau lấy ra gấp đôi lần đầu. Hỏi trong kho còn lại bao nhiêu ki - lô - gam cà phê ? HS phải xác định đây là dạng toán hợp giải bằng 2 phép tính nhưng có em chỉ giải bằng một phép tính đơn giản: Bài giải: Trong kho còn lại số kg cà phê là: 23 450 – 2710 = 20 740 (kg) Đáp số: 20740 kg * Nguyên nhân: + Do các em không hiểu đề bài. Đọc lướt qua bài là làm ngay không cần phân biệt được đâu là dữ liệu, đâu là điều kiện và đâu là ẩn số. + Do các em chưa biết phân tích bài toán hợp thành các bài toán đơn để giải * Biện pháp: + Trước hết tôi yêu cầu HS đọc kĩ đề bài tự tóm tắt được bài toán theo các câu hỏi dạng: - Bài toán cho ta biết gì? Bài toán yêu cầu ta tìm gì? Đối với một số bài toán dạng Tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó, Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó, Tìm 2 số khi biết hiệu và tỉ số của 2 số đó HS cần tóm tắt theo sơ đồ đoạn thẳng và chia tỉ lệ cho chính xác. + Khi HS đã tóm tắt đợc bài toán tôi yêu cầu các em đọc lại đề bài dựa vào tóm tắt để các em hiểu kĩ hơn yêu cầu của bài. + Tôi yêu cầu HS xác định được bài toán đó thuộc dạng toán nào chúng ta đã học để giúp các em nhớ lại cách làm, các phép tính có trong bài toán chứ không thể chỉ làm 1 phép tính đơn giản đối với các bài toán hợp. + Tạo cho các em thói quen tìm và xây dựng kế hoạch giải toán theo phương pháp phân tích, tổng hợp và giải theo sơ đồ phân tích đúng. Dạng 3: Câu trả lời sai nhưng đơn vị kèm theo đúng hoặc câu trả lời đúng nhưng đơn vị kèm theo lại sai. VD: Đề 2: Lời giải đúng là: “Số cây cam có là” thì đơn vị kèm theo là “cây” nhưng HS lại viết đơn vị kèm theo là “cam”. * Nguyên nhân: Do các em không hiểu yêu cầu của bài toán, không biết bắt đầu từ đâu. Nhiều khi cứ làm nhưng không hiểu làm thế để làm gì? *Biện pháp: + Ngay từ phần tóm tắt đề bài, tôi chú ý yêu cầu HS phải viết đầy đủ đơn vị kèm theo vào từng phần câu hỏi. + Sau khi lập kế hoạch giải, tôi yêu cầu các em trả lời phép tính phải nêu lên được đơn vị kèm theo. Nếu các em nêu sai, tôi kịp thời cho HS sửa lại và 7 Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là: 4 - 1 = 3 (phần) Chiều rộng mảnh đất hình chữ nhật là: 60 : 3 = 20 (m) Chiều dài mảnh đất hình chữ nhật là: 20 + 60 = 80 (m) Chu vi của mảnh đất hình chữ nhật là: (20 + 80 ) x 2 = 200 (m) Diện tích mảnh đất hình chữ nhật là: 20 x 80 = 1600 (m2) Đáp số: Chu vi: 200m. Diện tích: 1600m2 Bài 2: Đặt đề toán: Thư viện nhà trờng vừa nhận một số sách Giáo Khoa và sách Tham khảo. Trong đó sách Tham khảo bằng 1 sách Giáo Khoa và ít hơn 4 sách Giáo khoa là 150 quyển. Tính số sách mỗi loại? Bài giải: Hiệu số phần bằng nhau là: 4 - 1 = 3 (phần) Số sách Giáo Khoa là: 150 : 3 = 50 (quyển) Số sách Tham Khảo là: 50 x4 = 200 (quyển) Đáp số: sách Giáo Khoa: 50 quyển sách Tham Khảo: 200 quyển Sau khi chấm bài, tôi thấy kết quả như sau: Tôi đã tổng hợp điểm như sau: Điểm 5 trở lên Điểm dưới 5 Đề Sĩ số SL TL SL TL Đề 1 28 em 25 em 82,1% 3 em 17,9% Đề 2 28 em 24 em 82,1% 4 em 14,3% Qua kết quả thực nghiệm như trên, tôi rất hài lòng về các biện pháp khắc phục mà mình đã thực hiện, từ đó giúp cho một bộ phận các em thực hiện đúng các bài toán có lời văn. 9
File đính kèm:
- skkn_giup_hoc_sinh_lop_4_khac_phuc_mot_so_sai_sot_khi_giai_t.doc