Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng dạy phân môn luyện từ và câu Lớp 4

doc 15 trang lop4 20/10/2023 2121
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng dạy phân môn luyện từ và câu Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng dạy phân môn luyện từ và câu Lớp 4

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng dạy phân môn luyện từ và câu Lớp 4
 Sáng kiến kinh nghiệm
Nâng cao chất lượng dạy phân môn 
 luyện từ và câu lớp 4 
 Người soạn: Lờ Thị Kim Chi lực sư phạm. Phân môn luyện từ và câu của lớp 4 nhỡn chung ngắn gọn, cụ thể đó được 
bớt nhiều so với chương trỡnh Từ ngữ - ngữ phỏp của lớp 4 cũ, phõn mụn chỉ rừ 2 dạng 
bài: Bài lý thuyết và bài tập thực hành với định hướng rừ ràng.
 b. Học sinh:
 - Học sinh đó quen với cỏch học mới từ lớp 1,2,3 nờn cỏc em đó biết cỏc lĩnh hội và 
luyện tập thực hành dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
 - Sự quan tâm của phụ huynh học sinh cũng góp phần nâng cao chất lượng môn học 
nói riêng và môn tiếng việt nói chung.
 - Các em học sinh đều được học 2 buổi/ngày. Từ đó giúp các em có khả năng sử 
dụng thành thạo các bài tập thực hành và áp dụng linh hoạt vào các phân môn khác.
 2. Khó khăn
 a. Giáo viên: 
 Do đặc điểm của nhà trường là 100% lớp học 2 buổi 1 ngày nên việc thăm lớp dự giờ 
học hỏi chuyên môn của mỡnh, của bạn cũn hạn chế. Trỡnh độ giáo viên chưa đồng đều 
đôi lúc cũn giảng dạy theo phương pháp cũ. Nên việc phân chia thời lượng lên lớp ở 
mỗi môn dạy đôi khi cũn dàn trải, hoạt động của cô - của trũ cú lỳc thiếu nhịp nhàng.
 b. Học sinh:
 Bên cạnh đó là học sinh với lối tư duy cụ thể, một số phụ huynh chưa thực sự quan 
tâm đến con em mỡnh cũn cú quan điểm '' trăm sự nhờ nhà trường, nhờ cô'' cũng làm 
ảnh hưởng đến chất lượng học tập bộ môn. 
 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
 I. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH, YÊU CẦU KIẾN THỨC, KỸ NĂNG CỦA 
PHẦN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU
 1. Nội dung chương trỡnh
 Gồm 32 tiết ở học kỳ I và 32 tiết ở học kỳ II bao gồm các từ thuần Việt Hán Việt, thành 
ngữ, tục ngữ phù hợp với chủ điểm học tập của từng đơn vị học.
 Học kỳ I: 5 chủ điểm
 Chủ điểm 1: Thường người như thể thương thân thỡ "Nhõn hậu - Đoàn kết''
 Chủ điểm 2: Trung thực - Tự trọng
 Chủ điêm 3: Trên đôi cánh ước mơ thực hiện ước mơ.
 Chủ điểm 4: Có chí thỡ nờn - nghị lực - ý chí
 Chủ điểm 5: Tiếng sáo diều - đồ chơi - Trò chơi.
 Học kỳ II: 5 chủ điểm Cách dựng câu kể
 - Câu kể ai là gì?
 + Câu cầu khiến
 - Câu cầu khiến là gì?
 - Cách đặt câu cầu khiến
 - Giải pháp khi bày tỏ yêu cầu, đề nghị?
 + Câu cảm
 - Thêm trạng ngữ trong câu
 - Trạng ngữ là gì?
 Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu
 - Thêm trạng ngữ chỉ thời gian cho cõu
 - Thêm trạng ngữ chỉ nguyên nhân, mục đích, phương tiện trong câu
 * Cách dấu câu: Chấm hỏi, dấu chấm than, dấu 2 chấm, dấu ngoặc kép, dấu ngoặc 
đơn.
 3. Yêu cầu kỹ năng về từ và câu:
 3.1. Từ
 -Nhận biết được cấu tạo của tiếng
 - Giải các câu đố tiếng liên quan đến cấu tạo của tiếng
 - Nhận biết từ loại
 - Đựat câu với những từ đó cho
 - Xác định từ huống sử dụng thành ngữ - Tục ngữ
 3.2. Câu
 - Nhận biết các kiểu câu
 - Đặt câu theo mẫu
 - Nhận biết các kiểu trạng ngữ.
 - Thờm trạng ngữ cho câu
 - Tỏc dụng của dấu câu
 - Điền dấu câu thích hợp Phương pháp gợi mở vấn đáp là phương pháp dạy học không trực tiếp đưa ra những 
kiến thức đó hoàn chỉnh mà hướng dẫn cho học sinh tư duy từng bước một để các em tự 
tỡm ra kiến thức mới phai học.
 Phương pháp gợi mở vấn đáp nhằm tăng cường kĩ năng suy nghĩ sáng tạo trong quá 
trỡnh lĩnh hội tri thức và xỏc định mức độ hiểu bài cũng như kinh nghiệm đó cú của học 
sinh. Giỳp cỏc em hỡnh thành khả năng tự lực tỡm tũi kiến thức. Qua đó học sinh ghi 
nhớ tốt hơn sâu sắc hơn.
 Yêu cầu khi sử dụng giáo viên phải lựa chọn những câu hỏi theo đúng nội dung bài 
học, câu hỏi đưa ra hải rừ ràng dễ dàng phự hợp với mọi đối tượng học sinh trong cùng 
1 lớp. Giáo viên dành thời gian cho học sinh suy nghĩ. Sau đó cho học sinh trả lời các 
em khác nhận xét bổ sung. Phương pháp này phù hợp với cả 2 loại bài lý thuyết thực 
hành
 VD: Khi dạy bài danh từ (Tuần 5) mục địch của bài là học sinh phải nằm được danh 
từ gỡ - Biết tỡm danh từ trừu tượng trong đoạn văn và đặt câu với danh từ đó.
 - Đưa VD:
 Mang theo chuyện cổ tôi đi
 Nghe trong cuộc sống thầm thỡ tiếng mưa
 Con sụng chảy cú rặng dừa nghiờng soi
 Đời cha ông với đời tôi
 Như con sông với chân trời dó xa
 Chỉ cũn truyện cổ thiết tha
 Cho tụi nhặt một ụng tra của mỡnh.
 + H: Em tỡm những TN chỉ sự vật trong đoạn thơ?
 Dũng 1: Truyện cổ Dũng 5: Đời, cha ông
 Dũng 2: Cuộc sống, tiếng xưa Dũng 6: Con sụng chõn trời
 Dũng 3: Cơn nắng, cơn mưa Doàng 7: Truyện cổ
 Dũng 4: Con sống, rặng dừa. Dũng 8: Ồng cha
 + H: Sắp xếp các từ vừa được theo nhóm
 - Từ chỉ người : Ông cha - Cha ụng
 - Từ chỉ vật : sụng, dừa, chõn trời
 - Từ chỉ hiện tượng : mưa, nắng
 - Từ chỉ khái niệm : Cuộc sống, truyện cổ, tiếng xưa, đời Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát theo nội dung cần truyền đạt.
 VD: Khi dạy bài ''Đồ chơi - trũ chơi'' giáo viên đưa ra 6 bức tranh trong SGK để 
tỡm ra cỏc từ ngữ chỉ tờn đồ chơi - trũ chơi mà các em được mở rộng trong bài học.
 Bức tranh 1: học sinh tỡm từ đồ chơi: diều -Trũ chơi : thả diều
 Bức tranh 2: từ chỉ đồ chơi: ''dây'', nồi xoong''''búp bê''; ''trũ chơi'''' nếu ăn'', ''cho bé 
ăn bột'',''nhẩy dây''
 * Bức tranh 3: từ chỉ đồ chơi: ''dây'' , ''nồi xoong'', ''búp bê''; ''trũ chơi'', ''nấu ăn'', ''cho 
bé ăn bột'', ''nhảy dây''
 *Túm lại: Sử dụng phương pháp trực quan giảng dạy phân môn luyện từ và câu là 
rất quan trong vỡ sẽ khai thỏc triệt để các kênh hỡnh của bài học nhờ đó mà giáo viên 
giúp học sinh nứam bài tốt hơn.
 4. Phương pháp rèn luyện theo mẫu
 Phương pháp rèn luyện theo mẫu là phương pháp dạy học mà giáo viên đưa ra cá mẫu 
cụ thể qua dó hướng dẫn học sinh tỡm hiểu cỏc điểm của mẫu, cơ chế tạo mẫu và thực 
hiện theo mẫu.
 Giúp học sinh có điểm tựa để làm bài đặc biệt là với học sinh trung bỡnh và yếu cũn 
đối với học sinh khá giỏi không bắt buộc phải theo mẫu để học sinh phát huy tính tích 
cực chủ động.
 5. Phương pháp phân tích
 Đây là phương pháp dạy học trong đó học sinh dưới sự hướng dẫn tổ chức của giáo 
viên tiến hành tỡm hiểu cỏc dấu hiệu theo định hướng bài học từ đó rút ra bài học.
 Giỳp học sinh tỡm tũi huy động vốn kiến thức cũ của mỡnh để tỡm ra kiến thức mới.
 Tạo điều kiện cho học sinh tự phát hiện kiến thức (về nội dung và hỡnh thức thể hiện)
 VD: Khi dạy ''Câu hỏi và dấu chấm hỏi''
 B1: Cho học sinh tìm các câu hỏi trong bài tập đọc ''Người tìm đường tới các vì sao''. 
Các em sẽ tìm được 2 câu:
 1. Vì sao quả bóng không có cánh mà vẫn bay được?
 2. Cậu làm thế nào mà mua được nhiều sách và dụng cụ thí nghiệm như thế?
 Phân tích:
 H: Câu hỏi (1) là của ai? (Xi - ôn - cốp - xki tự hỏi mình)
 H: Câu hỏi (2) là của ai? (Bạn của Xi - ôn - cốp - xki hỏi)
 H: Dấu hiệu nào giúp em nhận ra đó là câu hỏi (cuối câu có dấu chấm) giáo viên: Khi 
đọc câu hỏi phải nhấn mạnh vào ý cần để hỏi. Hay chỉ là một khái niệm ''Câu hỏi và dấu chấm hỏi'' ở lớp 2 học sinh mới chỉ 
cần đạt yêu cầu ''Chọn dấu chấm hay dấu hỏi để điền vào ô trống'' ở lớp 3 các em phải 
đặt và trả lời câu hỏi. Những đến lớp 4 thỡ khụng những phải hiểu khỏi niệm mà cũn 
phải biết giữ lịch sự khi đặt cau hỏi tránh những câu hỏi làm phiền lũng người khác.
 VD: Bạn cú thể thể chờ hết giờ sinh hoạt, chỳng mỡnh cựng núi chuyện được không?
 Phải biết sử dụng vào câu hỏi với mục đích khác, không chỉ dừng lại ở hỏi 
những điều muốn biết mà cũn phải biết dựng cõu hỏi để thể hiện: thái dộ, khen chê, 
khẳng định, phủ định, yêu cầu mong muốn.
 VD: Câu hỏi thể hiện thái độ khen chê.
 - Em gỏi em học mẫu giỏo chiều qua mang về phiếu bộ ngoan. Em khen bộ ''sao bộ 
ngoan thế nhỉ?''
 - Tối qua, bé rất nghịch, bôi mực bẩn hết sách của em. Em tức quá kêu lên. ''sao em hư 
thế nhỉ? Anh không chơi với em nữa?''
 VD: Câu hỏi thể hiện yờu cầu mong muốn:
 Em trai em nhảy nhót trên giường huỳnh huỵch lúc em đang chăm chú học bài. Em bảo 
:''Em ra ngoài chơi cho chị học bài được không?
 VD: Câu hỏi thể hiện sự nhờ cậy, giúp đỡ.
 - Bà cụ hỏi một người đang đứng vơ vẩn trước bến xe:''Chú có thể xem giúp tôi mấy 
giờ có xe đi Hà nội không?
 2. Sử dụng linh hoạt nhiều hỡnh thức dạy học trong cựng một tiết dạy
 Đó là các hỡnh thức tổ chức: làm việc cỏ nhõn, trao đổi nhóm, đàm thoại gây hứng thú 
cho học sinh tránh nhàm chán đơn điệu.
 VD: Khi dạy bài:''Mở rộng vốn từ ''ước mơ''
 BT2: Học sinh thảo luận nhóm đôi
 Tỡm thờm những từ cựng nghĩa với ''ước mơ''
 - 1 em tỡm từ bắt đầu từ tiếng ''ước''
 - 1 em tỡm từ bắt đầu từ tiếng ''mơ''
 BT3: Nêu yêu cầu chép thêm những từ: đẹp đẽ, viển vông, cao cả, lớn nho nhỏ, kỳ 
quặc, dại dột, chính đáng.
 Học sinh thảo luận nhúm 4
 - Đánh giá cao: ước mơ cao đẹp, ước mơ chính đáng, ước mơ cao cả, ước mơ lớn.
 - Đánh giá không cao: ước mơ bỡnh thường, ước mơ nho nhỏ
 - Đánh giá thấp: ước mơ kỳ quặc, ước mơ dại dột, ứơc mơ viển vông. ''Ai xui con thế?'' học sinh thấy ngay ngoài sự nhận biết về cõu hỏi qua dấu cõu học 
sinh cũn nhận biết cõu hỏi qua cỏch đọc câu hỏi.
 Thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp như các giờ chơi, chào cờ, các cuộc toạ đàm 
trao đổi học sinh sẽ tích luỹ được vốn từ cho mỡnh.
 VD: Qua bài ''Mở rộng vốn từ đố chơi - trũ chơi'' các em cũng thấy được những trũ 
chơi nào có lợi - Những trũ chơi có hại, cần tránh. Thông qua các cuộc toạ đàm trao đổi, 
các em biết đặt câu hỏi một cách lịch sử, tránh hỏi trống không hoặc những câu hỏi tũ 
mũ thiếu tế nhị. Biết giữ phộp lịch sự khi bày tỏ yờu cầu. đề nghị.
 * Tóm lại: Việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp có tác dụng rất lớn đến việc 
dạy phân môn luyện từ và câu giúp các em có thói quen dùng từ đúng, nói viết thành 
câu, biết quý biết giữ gỡn sự trong sỏng của Tiếng Việt.
 C. PHẦN KẾT LUẬN
 I. KẾT QUẢ
 Qua quỏ trỡnh vừa nghiờn cứu chuyờn đề vừa áp dụng vào thực tế giảng dạy chúng 
tôi nhận thấy rằng những phương pháp dạy học mà tôi nhận thấy rằng những phương 
pháp dạy học mà tổ nhóm chúng tôi áp dụng đó cú những kết quả đáng mừng.
 Kết quả khảo sát lần thứ nhất: vào cuối tháng 9 với bài ''Từ đơn - từ ghép'' kết quả 
thu được như sau:
 Xếp loại
 Lớp Sĩ số
 Giỏi Khỏ TB Yếu
 4C 28 8 7 9 4
 Sau khi KT khảo sát chất lượng học sinh TB và yếu cũn nhiều và số học sinh giỏi 
chưa cao. Chúng tôi đó thảo luận trong tổ nhúm vào những buổi sinh hoạt chuyờn mụn 
để tỡm ra cỏch giảng dạy phự hợp với nhận thức của học sinh nhằm giúp học sinh nắm 
bắt bài tốt hơn, nâng cao chất lượng hiệu quả bộ môn.
 Sau khi áp dụng các đổi mới phương pháp dạy theo chuyên đề. Chúng tôi đó khảo sỏt 
lần 2 vào cuối thỏng 11 với bài tập tỡm danh từ - Động từ - Tính từ trong đoạn văn. Kết 
quả cho thấy.
 Xếp loại
 Lớp Sĩ số
 Giỏi Khỏ TB Yếu
 4C 28 15 7 5 1
 * Kết quả khảo sát cho thấy chất lượng của học sinh đó được nâng lên rõ rệt. Cụ thể 
trong bài làm của học sinh các em đó hiểu được và phân biệt được từ rõ rệt. Cụ thể 
trong bài làm của học sinh các em đó hiểu được và phân biệt được từ loại, biết sử dụng 
từ loại trong đặt câu và viết văn. 
Đông Hà, ngày 20 tháng 04 năm 2012
 Người viết
 Lờ Thị Kim Chi

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_chat_luong_day_phan_mon_luyen.doc