Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm giúp học sinh làm tốt các dạng toán có lời văn ở Lớp 4
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm giúp học sinh làm tốt các dạng toán có lời văn ở Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm giúp học sinh làm tốt các dạng toán có lời văn ở Lớp 4
I/ PHẦN MỞ ĐẦU: I.1/ Lý do chọn đề tài: Chương trình toán của tiểu học có vị trí và vai trò rất lớn.Toán học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh.Trên cơ sở cung cấp những tri thức khoa học ban đầu về số học, các số tự nhiên, các số thập phân, các đại lượng cơ bản, giải toán có lời văn, ứng dụng thiết thực trong đời sống hằng ngày. Môn toán ở tiểu học bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu tượng hóa, khái quát hóa, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán, phát triển hợp lí khả năng suy luận và biết diễn đạt đúng bằng lời các suy luận đơn giản, góp phần rèn luyện phương pháp học tập và làm việc khoa học, linh hoạt sáng tạo. Môn toán có tầm quan trọng vì toán học với tư cách là một bộ môn khoa học nghiên cứu hệ thống kiến thức cơ bản và sự nhận thức cần thiết trong đời sống sinh hoạt, lao động của con người. Môn toán là “chìa khóa” mở cửa cho tất cả các ngành khoa học khác, nó là công cụ cần thiết của người lao động trong thời đại mới.Vì vậy, môn toán là môn học không thể thiếu được trong nhà trường, nó giúp con người phát triển toàn diện, nó góp phần giáo dục tình cảm, trách nhiệm của các thế hệ học sinh đối với quê hương, đất nước. Trong chương trình toán ở tiểu học, có thể nói lớp 4 là giai đoạn đột phá lớn đối với học sinh về kiến thức. Nhiều em học sinh học rất tốt ở các lớp 1,2,3 nhưng khi bước vào lớp 4, các em có thể bị choáng ngợp trước những luồng kiến thức phức tạp. Ở giai đoạn các lớp 1,2,3 các em học sinh chỉ được học những kiến thức, những kĩ năng cơ bản nhất về điểm, đọc, viết, so sánh số tự nhiên, đo lường, nhận biết các hình vẽ đơn giản, giải toán có đề văn ở mức độ thấp. Nhưng khi lên lớp 4, nội dung môn toán được nâng lên một bậc cao hơn, sâu sắc hơn như: Tìm số trung bình cộng, tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó, tìm hai số khi biết tổng (hoặc hiệu)và tỉ của hai số đó .Vì vậy, làm thế nào để học sinh hiểu được thông suốt các vấn đề này là một quá trình phấn đấu, nổ lực không ngừng của cả giáo viên và học sinh. Trong môn toán ở bậc tiêu học nói chung và môn toán ở lớp 4 nói riêng, các bài toán có lời văn có một vị trí vô cùng quan trọng bởi vì: -Việc giải toán giúp học sinh cũng cố, vận dụng và hiểu sâu sắc thêm tất cả các kiến thức về số học, về đo lường. Về các yếu tố đại số, về các yếu tố hình học đã được học trong môn toán ở tiểu học. - Thông qua nội dung thực tế nhiều hình nhiều vẻ của các đề toán, học sinh sẽ tiếp nhận những kiến thức phong phú về cuộc sống và có điều kiện để rèn luyện khả năng áp dụng những kiến thức toán học vào cuộc sống. Khi giải mỗi bài toán, học sinh biết rút ra được bản chất toán học của mỗi dạng bài, biết lựa chọn những phép tính thích hợp, biết làm đúng các phép tính đó, biết đặt lời giải chính xác Vì thế, quá trình giải toán sẽ giúp học sinh rèn luyện khả năng quan sát và giải quyết các hiện tượng của cuộc sống qua khả năng toán học của mình. - Căn cứ vào vai trò quan trọng của giáo dục đối với công cuộc xây dựng bảo vệ đất nước, đối với sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước trong thời kì đổi mới . - Căn cứ vào vai trò quan trọng của bậc tiểu học, đặc biệt ở lớp 4 và việc giải toán có lời văn lại càng quan trọng vì việc giải toán có lời văn sẽ giúp các em phát triển trí thông minh, óc sáng tạo và thói quen làm việc một cách khoa học cho học sinh. Bởi vì khi giải toán học sinh phải biết tập trung vào bản chất của đề toán, phải biết gạt bỏ những cái thứ yếu, phải biết phân biệt cái đã cho và cái phải tìm, phải biết phân tích tìm ra đường dây liên hệ giữa các số liệuNhờ đó mà đầu óc của các em sẽ sáng suốt hơn, tinh tế hơn, tư duy của các em sẽ linh hoạt, chính xác hơn,cách suy nghĩ và làm việc của các em sẽ khoa học hơn. - Việc giải các bài toán còn đòi hỏi học sinh phải biết tự mình xem xét vấn đề, tự mình tìm tòi cách giải quyết vấn đề, tự mình thực hiện các phép tính, tự mình kiểm tra lại kết quảDo đó giải toán là cách rất tốt để rèn luyện đức tính kiên trì, tự lực vượt khó, cẩn thận, chu đáo, chặt chẽ, chính xác. - Căn cứ vào thực trạng của học sinh ở toàn trường nói chung và học sinh ở lớp 4B3, lớp 4B2 trường tiểu học ..... mà bản thân được trực tiếp phân công giảng dạy trong 2 năm gần đây. - Căn cứ vào nhiệm vụ năm học và không ngừng đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm. II.2/ Thực trạng : a/ Thuận lợi – khó khăn : * Thuận lợi : - Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo phòng giáo dục, Ban lãnh đạo nhà trường cùng với tổ khối chuyên môn nên bản thân tôi nắm bắt kịp thời mọi kế hoạch nhiệm vụ của năm học, nắm bắt kịp thời các công văn hướng dẫn thực hiện việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học. - Được sự quan tâm sâu sắc, đúng mực của một số phụ huynh học sinh nên việc học tập của các em cũng được quan tâm đôn đốc kịp thời và dành một quỷ thời gian hợp lí cho việc học tập của các em. - Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học đầy đủ. - Do học sinh được tổ chức học 2 buổi / ngày nên có điều kiện để luyện tập củng cố thêm kiến thức cho học sinh cũng như mở rộng nâng cao kiến thức cho các em. * Khó khăn : - Do địa bàn cư trú của học sinh trãi rộng hầu hết ở tất cả các thôn, đặc biệt có những thôn rất xa trường như thôn Lộc An, Lộc Dũng xã .....; thôn Hòa Bình của xã các môn học tập đọc, tập làm văn, luyện từ và câu giáo viên dành thời gian hợp lí để các em mở rộng trao đổi vốn từ. Trong giờ học toán, khi phân tích đề toán giáo viên cần phân tích thật kĩ các thuật ngữ toán học thường gặp trong các dạng toán có lời văn mà các em thường làm. Cho các em thảo luận nhóm để phân tích đề toán thật kĩ trước khi giải . *Để giúp học sinh xác định các bước giải một bài toán có lời văn, theo tôi thông thường có các bươc sau đây: Bước 1: Học sinh đọc kĩ đề toán, gạch chân những từ ngữ quan trọng bỏ bớt những từ ngữ thứ yếu không quan trọng để bài toán ngắn gọn hơn. Bước 2: Học sinh thảo luận phân tích đề bài và tìm ra hướng giải bài toán . Bước 3: Học sinh tóm tắt đề toán. Bước 4: Học sinh giải bài toán bằng những phép tính . Bước 5: Học sinh kiểm tra lại kết quả tìm được của bài toán xem có phù hợp với các dữ liệu của bài toán hay không? Tìm xem còn có cách giải nào khác, hay hơn cách mình đang giải. Trong các bước đó giáo viên cho học sinh thấy tầm quan trọng của bước phân tích đề toán và bước kiểm tra lại kết quả của bài toán so với các điều kiện đã cho của bài toán, tạo thói quen cho học sinh bao giờ làm xong cũng phải kiểm tra lại toàn bộ bài toán như lời giải đã đúng và chặt chẽ chưa, phép tính làm đúng chưa, đơn vị ghi đã hợp lí chưa, kết quả phù hợp với đề bài hay chưa?... Phải tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, phải kế thừa tiếp thu có chọn lọc một số phương pháp dạy học truyền thống, phải phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, những giải pháp biện pháp được thể hiện qua từng dạng bài cụ thể như sau: Bài 1 : một cửa hàng ngày đầu bán được 125 m vải, ngày thứ hai bán được nhiều hơn ngày đầu 27 m, ngày thứ ba bán được bằng ½ ngày đầu. Hỏi trung bình mỗi ngày cửa hàng bán được bao nhiêu mét vải ? Đây là dạng toán tìm trung bình cộng rất cơ bản giáo viên hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu phân tích đề thật kĩ . Học sinh đọc đề bài nhiều lần sau đó gạch chân những từ quan trọng, bỏ bớt những từ thứ yếu không quan trọng . Ngày đầu bán 125 m, ngày thứ hai bán hơn 27 m, ngày thứ ba bằng ½ ngày thứ hai .Trung bình mỗi ngày ? Cho học sinh thảo luận tìm ra hướng giải bài toán . Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích đề bằng sơ đồ như sau : Giáo viên kết hợp dùng phương pháp đàm thoại, phương pháp vấn đáp. Bằng hệ thống câu hỏi gợi mở, giáo viên hướng dẫn học sinh từng bước tìm hiểu phân tích (vẽ theo chiều thuận học sinh dễ vẽ hơn) Trung bình mỗi ngày Tổng 3 ngày : 3 Ngày thứ nhất Ngày thứ hai Ngày thứ ba + + NgàyNgày thứ thứnhất nhất + 27 Ngày thứ hai :2 Hoặc : Học sinh chưa nắm được cách vẽ sơ đồ phân tích tuy các em đã hiểu được bài thì giáo viên nên đễ các em tự ý vẽ sơ đồ theo ý tưởng của mình. Các em có thể vẽ bằng bút màu hoặc tô màu theo ý thích, đây cũng là yếu tố tạo ra không khí học tập nhẹ nhàng và hứng thú say mê thích học toán cho học sinh hơn. Các em có thể vẽ sơ đồ như sau tuy chưa thật đảm bảo tính khoa học Trung bình mỗi ngày Tổng 3 ngày Ngày thứ nhất Ngày thứ hai Ngày thứ ba Một mảnh đất hình chữ nhật có chu vi 120m , chiều dài dài hơn chiều rộng 10 m. Tính diện tích mảnh đất ? Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích đề toán có thể như sau : Diện tích Chiều rộng Chiều dài X Tổng Hiệu Chiều rộng + 10 - 2 Chu vi : 2 Có thể học sinh phân tích đề theo sơ đồ đơn giản hơn, giáo viên nên động viên khuyến khích các em để tạo thói quen tư duy bằng sơ đồ Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng Nữa chu vi mảnh đất là : 120 : 2 = 60 (m) Ta có sơ đồ : chiều rộng 10m 60m Chiều dài Chiều rộng mảnh đất là :( 60 -10 ) : 2 = 25( m) Chiều rộng mảnh đất là : 25 +10 = 35 (m) Diện tích mảnh đất là : 35 x 25 = 875( m2) Đáp số : 875 m2 sinh như sau: Nếu ta chia số lớn thành 4 phần thì 3 lần số lớn có tất cả 12 phần, nếu ta chia số bé thành 3 phần thì 4 lần số bé có tất cả 12 phần và lúc này 12 phần số lớn bằng 12 phần số bé . Số lớn Số lớn Số lớn Số bé Số bé Số bé Số bé Do vậy chúng ta lấy một lần số lớn ta được 4 phần , ta lấy một lần số bé ta được 3 phần nên ta có sơ đồ như sau : Số lớn 70 Số bé Bài giải Tổng số phần bằng nhau là : 4 + 3 = 7 ( phần ) Số bé là 70 : 7 x 3 = 30 Số lớn là 70 – 30 = 40 Đáp số : số bé 30 , số lớn 40 Bài 4: An và Bình có 33 viên bi. Biết rằng 1/3 số bi của An thì bằng 2/5 số bi của Bình. Hỏi mỗi bạn có bao nhiêu viên bi ? Bài 5:Một hình chữ nhật có chu vi là 96cm. Nếu bớt chiều dài 7cm, thêm chiều rộng 7cm thì hình chữ nhật đó trở thành hình vuông. Tính chiều dài, chiều rộng của hình chữ nhật đó. Đây là dạng toán tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó nhưng tổng và hiệu điều bị ẩn nên giáo viên cho học sinh đọc kĩ đề bài nhiều lần sau đó học sinh thảo luận để tìm ra cách giải . Giáo viên dùng phương pháp tính ngược từ cuối thể hiện qua sơ đồ phân tích như sau: Chu vi hình HCN Chu vi hình vuông : 4 Cạnh hình vuông Cạnh hình vuông + 7 - 7 Chiều dài Chiều rộng Bài giải: Cách 1 Khi thêm chiều rộng 7cm, bớt chiều dài 7cm thì nữa chu vi không thay đổi. Do đó chu vi cũng không thay đổi. Vậy chu vi hình vuông là 96cm Cạnh hình vuông là: 96 : 4 =24 (cm) Chiều rộng hình chữ nhật là: Chiều rộng hình chữ nhật là: ( 48 – 14 ) : 2 =17 (cm) Chiều dài hình chữ nhật là: 17 + 14 = 31 (cm) Đáp số:17cm; 31cm Bài 6:Có hai thùng đựng tất cả 398 l nước mắm. Nếu lấy bớt đi 50 l ở thùng thứ nhất đổ sang thùng thứ hai thì thùng thứ hai sẽ đựng nhiều hơn thùng thứ nhất 16 l . Tính xem mỗi thùng lúc đầu chứa bao nhiêu lít? Đây là dạng toán tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của hai số đó nhưng hiệu bị ẩn và chúng ta cần phải tìm trước khi giải bài toán . Giáo viên cho học sinh đọc kĩ đề toán nhiều lần rồi cho học sinh thảo luận để tìm ra phương pháp giải . Trước khi lấy 50 lít ở thùng thứ nhất để đổ sang thùng thứ hai thì thùng thứ hai giảm đi 50 lít và thùng thứ nhất lại tăng 50 lít . Như vậy thùng thứ nhất tạm hơn thùng thứ hai 100 lít, theo đề bài sau khi đổ thêm vào thùng thứ hai thì thùng thứ hai hơn thùng thứ nhất 16 lít có nghĩa là trước khi đỗ 50 lít ở thùng thứ nhất sang thùng thứ hai thì thùng thứ nhất hơn thùng thứ hai 100 – 16 = 84 lít . Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng . Tóm tắt : Thùng thư hai : 84lit 398lít Thùng thứ hai Bài giải Số nước mắm thùng thứ hai đựng được là ; (398 – 84 ) : 2 = 157 (lít) Số nước mắm thùng thứ nhất đựng được là: 157 + 84 = 241 ( lít ) Đáp số : Thùng thứ nhất 241 lít Thùng thứ hai 157 lít Giáo viên hướng dẫn học sinh làm xong phải thử lại xem kết quả có phù hợp với các dữ kiện bài toán hay không .
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_kinh_nghiem_giup_hoc_sinh_lam_t.docx