Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kĩ năng dùng từ đặt câu trong phân môn Luyện từ và câu Lớp 4

docx 11 trang lop4 06/12/2023 1921
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kĩ năng dùng từ đặt câu trong phân môn Luyện từ và câu Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kĩ năng dùng từ đặt câu trong phân môn Luyện từ và câu Lớp 4

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kĩ năng dùng từ đặt câu trong phân môn Luyện từ và câu Lớp 4
 I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Lý do chọn đề tài.
 Ở bậc tiểu học, môn Tiếng Việt có vai trò nền tảng cho học sinh rèn luyện, 
trau dồi, phát huy vốn ngôn ngữ mẹ đẻ. Bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành 
thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân 
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa là một trong những mục tiêu của môn 
Tiếng Việt. Chính vì vậy mà khi các em đã đọc viết tương đối thông thạo ở các lớp 
2, 3 thì việc hướng dẫn các em mở rộng vốn từ, sử dụng vốn từ vào việc rèn luyện 
viết câu, giao tiếp, trao đổiở các lớp 4, 5 là điều quan trọng.
 Theo chương trình đào tạo mới, việc cung cấp từ cho học sinh không còn theo 
dạng bài học từ ngữ như chương trình cũ mà mỗi bài học là những bài tập thực hành 
không những giúp các em tiếp nhận vốn từ mới mà còn định hướng cho các em thông 
qua các bài thực hành để mở rộng, bổ sung một số vốn từ mới, các thành ngữ, tục 
ngữ, ca dao, theo từng chủ đề mà các em đang học. Đây chính là cơ hội để học 
sinh sáng tạo trong việc tìm tòi, học hỏi, tích lũy, hiểu rộng hơn vốn từ cho mình.
 Như chúng ta đã biết từ là một đơn vị trung tâm của ngôn ngữ, vai trò của từ 
trong hệ thống ngôn ngữ quy định tầm quan trọng trong việc dạy từ ở tiểu học. 
Không có một vốn từ đầy đủ thì không thể nắm ngôn ngữ như một công cụ giao tiếp. 
Vì vậy, việc bồi dưỡng kiến thức kĩ năng cho học sinh trong môn Tiếng Việt nói 
chung và phân môn luyện từ và câu nói riêng là rất quan trọng. Điều mà làm cho học 
sinh lúng túng là học sinh làm các bài tập nhận biết từ, câu. Vì đây là dạng kiến 
thức hay sử dụng nhất khi làm tập làm văn.
 Việc hướng dẫn học sinh tiểu học đặt câu, xác định thành phần câu, chữa câu 
sai trong quá trình dạy học Tiếng Việt bậc tiểu học đã và đang đặt ra nhiều suy nghĩ. 
Vì vậy tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp rèn kĩ năng dùng từ đặt câu trong 
phân môn luyện từ và câu lớp 4” làm sáng kiến kinh nghiệm để tích lũy kinh 
nghiệm cho bản thân và cùng đồng nghiệp tham khảo.
I.2 . Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.
 - Mục tiêu của đề tài đưa ra các phương pháp rèn luyện kĩ năng dùng từ đặt câu 
trong phân môn luyện từ và câu nói riêng và môn tiêng việt nói chung.
 - Nhiệm vụ của đề tài tạo ra phương pháp dùng từ đặt câu giúp cho học sinh nhận 
ra được những lỗi mà mình thường mắc phải khi dùng từ đặt câu để dần hoàn thiện 
vốn từ ngữ cho các em. Để từ đó đẩy mạnh nâng cao chất lượng giáo dục .
I.3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài.
 - Phân môn luyện từ và câu của chương trình tiếng việt lớp 4 bậc tiểu học theo 
chuẩn kiến thức kĩ năng.
 - Học sinh bậc tiểu học nói chung đặc biệt là học sinh lớp 4B năm học 2013 - 
2014 của trường TH ........... do bản thân trực tiếp giảng dạy. Để từ đó nâng cao chất 
lượng bộ môn Tiếng Việt trong nhà trường.
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài. giờ dạy. Hiện nay nhà trường, BGH quan tâm hàng đầu đó là: Nâng cao chất lượng 
cho đối tượng học sinh yếu kém giảm tỉ lệ học sinh phải thi lại, lưu ban, hạn chế tình 
trạng học sinh bỏ học.
 - Phần lớn học sinh của trường có truyền thống ngoan, hiếu học, đam mê tìm 
tòi, hứng thú học tập, ham học hỏi nghiên cứu tìm tòi kiến thức mới. 
a.2. Khó khăn.
 - Là một trường đang trong thời kì xây dựng trường chuẩn điều kiện cơ sở vật 
 chất trang thiết bị vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu hiện nay như phòng học 
 và phòng chức năng....
 - Đặc biệt là sự co rút học sinh do tình hình thực tế của địa phương.
 - Đối với phụ huynh học sinh thì chưa quan tâm đến việc học tập của con em, 
 chưa đầu tư cho các em học tập còn giao khoán cho nhà trường nên một số học sinh 
 đã không chú ý tới việc học.
 - Tỉ lệ học sinh yếu kém nhà trường vẫn còn .
II.3. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 
 - Giúp cho học sinh nhận ra được những lỗi mà mình thường mắc phải khi 
dùng từ đặt câu để dần hoàn thiện vốn từ ngữ cho các em.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.
b.1.Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học.
 - Đổi mới phương pháp dạy học là: Đổi mới cách tiến hành các phương 
pháp, đổi mới các phương tiện và hình thức triển khai phương pháp trên cơ sở khai 
thác triệt để ưu điểm của các phương pháp cũ và vận dụng linh hoạt một số phương 
pháp mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học. 
Chính vì vậy mà giáo viên khi dạy phân môn Tập làm văn, phải coi trọng yếu tố 
thực hành nói và viết trong suốt quá trình dạy ( chú trọng luyện nói ). Nghĩa là, dạy 
cho học sinh kĩ năng trình bày văn bản. Mỗi tiết dạy phải giảm sự giảng giải của 
giáo viên, tăng thời gian hoạt động cho học sinh (đặc biệt là hoạt động giao tiếp). 
Dạy Tập làm văn phải giúp cho học sinh sản sinh văn bản có cảm xúc, chân thực 
thì khi nói và viết mới thuyết phục được người nghe, người đọc. Cụ thể là:
 + Ở Tiểu học, các em học chủ yếu các kiểu bài tập làm văn thuộc thể loại: kể 
chuyện, miêu tả, viết thư, ... Đây là thể loại văn thuộc phong cách nghệ thuật nên 
đòi hỏi bài nói, bài viết phải giàu cảm xúc, phải có cái “ hồn ”. Do vậy, giáo viên 
phải luôn luôn tạo cho các em có tâm hồn trong sáng, cái nhìn hồn nhiên, tấm lòng 
nhân hậu qua việc chiếm lĩnh kiến thức về ngôn ngữ, văn học, văn hoá, tự nhiên và 
xã hội ở cả 9 môn học. 
 + Mặt khác, mỗi bài Tập làm văn đòi hỏi phải có tính chân thực: Chân thực 
khi kể chuyện, khi viết thư, khi miêu tả... Muốn vậy, giáo viên phải uốn nắn học sinh Ví dụ:
 - Chiếc cặp của em có hình chữ nhật, đựng đồ dùng học tập cũng bằng hình 
chữ nhật, cặp có in hình siêu nhân, ngăn nhỏ đựng sách, cặp có quai xách.
 - Tuổi thơ của mình gắn bó với dòng sông, mình như một dòng sông, không 
phải ai cũng có một dòng sông.
b.3 .Giải pháp rèn kĩ năng dùng từ đặt câu trong phân môn luyện từ và câu cho 
học sinh lớp bốn.
b.3.1. Giúp học sinh mở rộng vốn từ.
 Để học sinh nâng cao chất lượng học phân môn luyện từ và câu, việc đầu tiên 
là rèn cho các em kỹ năng nghe, nói, hiểu và viết đúng chính tả. Trên cơ sở đó. Các 
em dễ dàng tiếp thu kiến thức về vốn từ, nghĩa của từ.
 Trong phần tìm hiểu nghĩa của từ, để học sinh tiếp thu và vận dụng tốt kiến 
thức chúng ta cần phối hợp nhiều cách tổ chức cho học sinh thảo luận, sưu tầm, 
luyện tập vào văn cảnh cụ thể để nắm được nghĩa của nhóm từ đó.
 Như đã nói ở trên việc mở rộng vốn từ cho học sinh tương đối khó bởi vì khả 
năng ngôn ngữ của các em còn hạn chế. Tuy nhiên, những hình thức tổ chức học tập 
phù hợp cũng sẽ giải quyết được vấn đề này. Một số chủ đề có phần khó hiểu đối 
với các em, giáo viên định hướng về mặt ngữ nghĩa của chủ đề để học sinh dễ chủ 
động tiếp thu và mở rộng về vốn từ theo từng bài tập đã xây dựng.
 Đa số các chủ đề mở rộng vốn từ trong chương trình có vốn từ Hán Việt khá 
nhiều làm cho học sinh gặp khó khăn, tuy vậy giáo viên nên chọn giải pháp thực 
hành từ các tình huống giao tiếp thực tế sẽ giúp các em dễ dàng hơn trong việc hiểu 
nghĩa của từ.
 Ví dụ:
 Chủ đề: Trung thực – Tự trọng (Tiếng Việt 4 tâp 1 trang 48), giáo viên tổ chức 
cho học sinh tìm hiểu nghĩa của từ trung thực trong một tình huống như:”Trong giờ 
kiểm tra, Lan không làm bài được, bạn bên cạnh đã làm xong và đưa cho Lan chép 
nhưng Lan nhất định không chép”. Sau khi học sinh đã nắm được nghĩa của từ, giáo 
viên cho học sinh tìm thêm các từ đồng nghĩa với từ trung thực. Với cách dạy như 
vậy, giáo viên không những giúp các em khắc sâu kiến thức mà còn giúp nâng cao 
khả năng mở rộng vốn từ của các em.
 Trong một bài học về mở rộng vốn từ thường có bài tập về viết một đoạn văn 
ngắn nói về nội dung về vốn từ được mở rộng, đây là dạng bài tập tổng hợp vừa củng 
cố vừa vận dụng vốn từ và thực hành viết câu, làm văn cho nên giáo viên có sự chuẩn 
bị trong việc uốn nắn các em về cách dùng từ, viết câu và diễn đạt nội dung.
b.3.2. Luyện kỹ năng viết câu cho học sinh.
 Trong thực tế, yêu cầu với học sinh lớp 4 là phải biết nói, biết diễn đạt thành 
câu và viết đoạn văn. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, những lỗi viết câu ở nhiều dạng 
khác nhau, vẫn còn xuất hiện nhiều. Và đó là nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong 
việc xây dựng đoạn văn, hạn chế trong kỹ năng viết văn của học sinh về lâu dài nếu cách thích hợp, có dụng ý nghệ thuật, sáng nghĩa mới lôi cuốn được người đọc, người 
nghe.
 - Hướng dẫn học sinh diễn đạt logic và trọn ý khi viết câu.
 Giáo viên cần phải diễn đạt cho học sinh nói và viết sao cho mỗi câu đều hợp 
với quy luật suy nghĩ thông thường, làm sao mỗi ý trong mỗi câu ăn khớp với nhau 
về nghĩa.
 Ví dụ: Cháu sẽ viết thư này định gửi thăm bà nhưng bà nhận được không.
 Câu sai về logic vì nói: “Sẽ ” Viết thư nhưng thật ra là “Đang” viết thư, sự việc 
đang hiện ra ở hiện tại nhưng “bà nhận được không?” lại là sự việc được hỏi ở quá 
khứ.
 Hướng dẫn học sinh sử dụng từ ngữ gợi cảm, gợi tả vào cách sử dụng các biện 
pháp tu từ khi viết câu:
 Câu do từ cấu tạo thành. Vì thế, khi nói hoặc viết một câu ta phải dùng từ cho 
chính xác. Tức là cách dùng từ có chọn lựa, để tìm ra từ đúng nhất, có giá trị nghệ 
thuật nhất phù hợp với ý cần diễn đạt.
 Ví dụ 1 : Các bạn tận tụy chăm sóc, giúp đỡ Kí viết ngày càng tiến bộ hơn.
 Chữa lại là: Được các bạn giúp đỡ tận tình, với sự nỗ lực cố gắng của bản 
thân, chữ viết của Kí đã ngày càng tiến bộ hơn.
 Ví dụ 2: Đặt câu thuộc chủ đề Nhân hậu – Đoàn kết (TV 4 Tập 1 trang 17) 
HS đã viết: Cậu bé với tấm lòng nhân hậu, hành động cụ thể, bày tỏ của mình đã xót 
thương cho thân phận của ông lão ăn xin.
 Chữa lại là: Với tấm lòng nhân hậu, câu bé đã bày tỏ sự xót thương và niềm cảm 
thông cho thân phận của ông lão ăn xin bằng hành động cụ thể của mình.
 Ngôn ngữ Tiếng Việt có số lượng từ rất phong phú, đa dạng về ngữ nghĩa. Khi 
hướng dẫn học sinh đặt câu giáo viên cần chú ý các hiện tượng từ đồng nghĩa (như 
mênh mông, bao la, thênh thang,) từ trái nghĩa (như trung thực – giả dối, lạc quan 
– bi quan). Ngoài ra có từ đồng âm khác nghĩa, từ gần nghĩa, từ do vay mượn tiếng 
nước ngoài như từ gốc Hán (nghị lực, nỗ lực)
* Một số lưu ý khi hướng dẫn học sinh viết câu.
 Tiếng Việt rất phong phú về ngữ âm, ngữ nghĩa và ngữ pháp. Khi viết câu 
nên biết khéo léo lựa chọn kiểu câu phù hợp với nội dung cần diễn đạt, sử dụng các 
từ ngữ chọn lọc, hình ảnh, vận dụng sáng tạo các biện pháp tu từ nghệ thuật thì câu 
văn sẽ tăng tính biểu cảm và đạt hiệu quả diễn đạt cao. Để đạt được điều đó, trước 
hết học sinh phải thành thạo những kỹ năng cơ bản. Trong quá trình hướng dẫn, cần 
lưu ý học sinh những điểm sau :
 - Sử dụng dấu câu phù hợp với mục đích nói . 
 - Sử dụng dấu câu đúng với chức năng ngữ pháp của các bộ phận trong câu.
 -Biết cách sử dụng những trợ từ, hư từ, những từ ngữ gợi cảm, gợi tả làm cho 
câu văn thêm sinh động. II.4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN.
 - Sau khi áp dụng các phương pháp đã nêu trên vào thực tế giảng dạy ở lớp 4B 
của trường TH ........... nơi tôi đang công tác. Tôi thấy có sự chuyển biến tích cực ở 
chất lượng học sinh. Đa số học sinh đã nắm được các kiến thức của chương trình và 
kĩ năng dùng từ đặt câu trong môn Tiếng Việt ngày càng phong phú hơn, học sinh 
hứng khởi hơn khi học môn Tập Làm Văn.
 Kết quả so sánh Đầu năm học và Cuối học kì I năm học  sau khi áp dụng 
chuyên đề này trong giảng dạy.
 .. TÀI LIỆU THAM KHẢO
 1. Lê A, Thành Thị Yên Mĩ, Lê Phương Nga, Nguyễn Trí, Cao Đức Tiến, 
Phương pháp dạy học Tiếng Việt tập 1, NXBGD, 1997.
 2. Lê A, Chữ viết và dạy chữ viết ở trường tiểu học , NXBĐHSP, 2003.
 3. Lê A, Đỗ Xuân Thảo, Trịnh Đức Minh, Dạy tập viết ở trường tiểu học, 
NXBGD, 1998.
 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình tiểu học – NXBGD, 2002.
 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình tiểu học – NXBGD, 2006.
 6. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Tài liệu tập huấn giảng viên cốt cán cấp tỉnh, 
Thành phố triển khai CT, SGK lớp 1,2,3,4,5 môn Tiếng Việt.
 7. Bộ Giáo dục & Đào tạo, SGK lớp 1,2,3,4,5 môn Tiếng Việt.

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_ren_ki_nang_dung_tu_d.docx