Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy phép chia số tự nhiên Lớp 4
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy phép chia số tự nhiên Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy phép chia số tự nhiên Lớp 4
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẬN THANH XUÂN --------------- Mã SKKN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY PHÉP CHIA SỐ TỰ NHIÊN LỚP 4” Lĩnh vực/Môn : Toán Năm học: 2015-2016 Một số biện pháp dạy phép chia số tự nhiên lớp 4 A. MỞ ĐẦU Trong hệ thống giáo dục phổ thông, bậc tiểu học đóng vai trò là nền tảng vững chắc cho việc đào tạo con người mới. Cùng với tất cả các môn học khác trong chiến lược phát triển giáo dục toàn diện, toán học đóng vai trò hết sức quan trọng. Trong đó chương trình Toán học 4 có một vị trí đặc biệt trong hệ thống hoá, khái quát hoá và bổ sung những kiến thức kĩ năng về số tự nhiên, về bốn phép tính nhất là phép chia số tự nhiên cho học sinh, giúp học sinh hoàn thành cơ bản về học các số tự nhiên ở cấp tiểu học, tạo điều kiện cho việc chia số thập phân ở lớp 5 và là cơ sở toán học theo các em suốt cuộc đời. Quá trình thực hiện phép tính chia số tự nhiên là quá trình kiểm tra và hoàn thiện toàn bộ kĩ năng của việc thực hiện phép tính cộng, trừ và tính nhân. Để làm tốt vấn đề này, đòi hỏi kĩ năng tính cộng, trừ, nhân của học sinh phải đạt tới mức kĩ xảo. Trong thực tế, việc làm phép tính chia số tự nhiên có nhiều chữ số cho số có 2; 3 chữ số không chỉ có nhiều bỡ ngỡ, khó khăn với học sinh lớp 4 mà còn nhiều hạn chế với học sinh lớp 5. Qua một số năm dạy lớp 4, đặc biệt năm học 2015-2016 với đối tượng lớp tôi phụ trách có nhiều em rất chậm nhất là kĩ năng tính chia. Để khắc phục tình trạng đó tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Biện pháp dạy phép chia số tự nhiên lớp 4”. Qua đề tài này, tôi muốn vừa giảng dạy vừa lường trước mọi sai sót của học sinh, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sai sót và có biện pháp giúp học sinh nhận ra sai sót của mình của bạn. Từ đó các em tự điều chỉnh lại cho đúng và nâng cao kĩ năng tính toán của bản thân. Các em sẽ không còn sợ phép tính chia nữa và yêu thích môn toán hơn, học toán tốt hơn. Đề tài này được áp dụng tại học sinh lớp 4 ở Trường Tiểu học năm học 2015-2016. Đầu năm tôi tiến hành khảo sát tình hình toán Chia số tự nhiên cho số có một chữ số của học sinh, kết quả như sau: Sĩ số: 52 học sinh Chưa hoàn thành Hoàn thành Hoàn thành tốt 18 22 12 2 Một số biện pháp dạy phép chia số tự nhiên lớp 4 Số dư ở bước chia cuối cùng bằng 0. Ta có phép chia là phép chia hết; số dư ở bước chia cuối cùng > 0 thì phép chia là phép chia có dư. Giáo viên khắc sâu cho học sinh: Trong quá trình chia thì số bị chia đóng vai trò là số bị trừ; còn số trừ là tích của thương với số chia; vì vậy ta phải “chọn” thương sao cho tích của số thương với số chia luôn luôn ≤ số bị chia; khi đó số dư bao giờ cũng nhỏ hơn số chia. Trong khi làm tính chia cũng cần chỉ rõ cho học sinh biết vị trí của thương được viết ở đâu và số dư viết ở đâu? tránh sự lúng tong và những động tác thừa khi chia số tự nhiên. 3. Thử lại kết quả của phép tính chia: Đây là bước cũng không kém phần quan trọng. Vì mọi việc làm đều trở nên vô ích không biết kết quả của nó đúng hay sai, hoặc đI đến đâu nhằm mục đích gì? Việc thử lại kết quả của phép chia để khẳng định lại lần cuối kết quả đúng hay sai? để ghi nhận thỏa đáng công sức của học sinh trong quá trình làm tính. Đồng thời giáo dục cho học sinh một số đức tính cần thiết khi đọc toán: ý chí vượt khó, làm việc có kế hoạch, khoa học, phát huy cao nhất kỹ năng thực hành cho học sinh; bồi dưỡng lòng tự tin và chủ động nắm kiến thức khoa học; các em yêu thích bộ môn và học toán tốt hơn. Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh thử lại theo một trong các cách sau: - Cách 1: Như SGK đã hướng dẫn. - Cách 2: + Với phép chia hết. Số bị chia: Thương = số chia + Với phép chia có dư: (Số bị chia - số dư): Thương = số chia - Cách 3: Thử lại phép chia với “con số 9” như sau: r1 là số dư của thương: 9 4 Một số biện pháp dạy phép chia số tự nhiên lớp 4 + Học sinh làm phép tính trên sai như sau: a) 674300 640 b) 674300 640 c) 674300 640 0343 1015 0343 1052 0343 1055 0970 0230 0230 010 02 10 3 học sinh trên nhẩm thương sai, nhân sai, trừ sai dẫn đến kết quả sai, số dư sai. - VD2: Tính 5469 : 105 + Làm đúng tính như sau: 546’9 105 Thử lại 0219 52 (dư 9) 52 x 105 + 9 = 5469 009 Hoặc7 6 6 6 Ta có: 6 = 6. Vậy phép tính làm đúng. + Học sinh làm phép tính trên sai như sau: a) 546’9 105 b) 5469 105 0869 407 0219 51 009 114 - Học sinh a nhẩm thương sai, nhân sai, trừ sai dẫn đến kết quả sai (thừa thương) số dư sai. - Học sinh b nhẩm thương sai (219 chia cho 105 được 1 dư 114 là sai) vì số dư 114 > số chia (105). -VD3: Tính 58023 : 67 + Làm đúng tính như sau: 6 Một số biện pháp dạy phép chia số tự nhiên lớp 4 chia thứ nhất ta phải lấy mấy chữ số đầu của số bị chia mới đủ chia. Sau đó xem số bị chia còn bao nhiêu hàng đơn vị thì sẽ có bấy nhiêu bước chia tiếp theo, và sau mỗi bước chia ta có một chữ số ở thương. Làm được như vậy sẽ tránh được tình trạng sai như ở VD2a và VD3a. Mặt khác để chọn thương chính xác tôi hướng dẫn học sinh như sau: + Khi chia số tự nhiên có nhiều chữ số cho số tự nhiên có 2 chữ số: * Trường hợp 2 chữ số đầu của số bị chia đủ chia cho số chia (tức là số bị chia ≥ số chia), tôi hướng dẫn cho học sinh theo sách giáo khoa. * Trường hợp lấy 2 chữ số đầu của số bị chia vẫn chưa đủ để chia (số bị chia nhỏ hơn số chia), tôI hướng dẫn học sinh lấy 3 chữ số đầu để thực hiện phép chia nhẩm chữ số đầu của thương như sau: Xem 2 chữ số đầu (của số bị chia vừa lấy) chia cho hàng chục của số chia được mấy lần. Ví dụ: 58023 chia cho 67; trong bước chia đầu ta lấy 589 chia cho 67 thì tôi hướng dẫn học sinh nhẩm 58 chia cho 6 được 9 dư 4. Nhưng khắc sâu cho học sinh thấy: Nếu lấy thương là 9 thì 9 nhân 7 bằng 63; viết 3 nhớ 6; 9 nhân 6 bằng 54 thêm 6 thành 60 (60 > 58). Vậy thương thứ nhất (580 chia cho 67) ta chỉ có thể chọn là 8. + Khi chia số tự nhiên có nhiều chữ số cho số tự nhiên có 3 chữ số: * Trường hợp lấy 3 chữ số đầu của số bị chia đủ cho số chia, như ví dụ 2 (5469 chia cho 105). Tôi hướng dẫn học sinh như sách giáo khoa. * Trường hợp phải lấy 4 chữ số đầu tiên của số bị chia mới đủ để chia cho số chia. Ví dụ: phép tính 13568 chia cho 255. Tôi hướng dẫn học sinh thực hiện bước chia thứ nhất như sau: để chia 1356 chia cho 255 thì nhẩm 135 chia cho 25 được 5 lần vì 5 nhân 25 bằng 125 (125 < 135 là 10 đơn vị, mà 10 < 25). Vậy ta chọn thương thứ nhất là 5 và tìm được số dư thứ nhất là 81. Hạ 8 xuống 818; 818 chia cho 255 ta nhẩm 8 chia 2 được 4 lần; 4 lần nhưng 4 nhân 5 bằng 20; viết 0 nhớ 2; 4 nhân 5 bằng 20; nhớ 2 là 22, viết 2 nhớ 2; 4 nhân 2 bằng 8 nhớ 2 bằng 10 (10 > 8). Vậy ta chọn thương thứ 2 là 3; vì 3 nhân 255 bằng 765 (765 nhỏ hơn 818 là 53 đơn vị (53 < 55) . Vậy 53 là số dư. 8 Một số biện pháp dạy phép chia số tự nhiên lớp 4 bằng 30 nhớ 1 bằng 31; 34 - 31 = 3; 330 chia cho 64 được 5 ; 5 nhân 4 bằng 20 ; 0 trừ 20 bằng 0 ; 5 nhân 6 bằng 30 ; 33 trừ 30 bằng 3). - Giải pháp khắc phục: + Chỉ ra những sai sót cho học sinh, hướng dẫn các em từng bước sửa sai để có kết quả đúng. Với những học sinh yếu kém, tôi hướng dẫn các em nhân thương với số chia, viết tích dưới số bi chia rồi trừ như phép trừ đặt tính thông thường để tìm ra số dư. Sau quen dần mới khái quát bỏ bước trừ trung gian. + Tôi cố gắng dùng ngôn ngữ thật dễ hiểu, gần gũi với học sinh để các em thấy được trừ nhẩm có nhớ tang quá tình chia bỏ qua bước trừ trung gian là đã đặt tính thông thường ở chỗ tư duy trừ nhẩm ở trong óc, phải biết “mượn” hàng đơn vị cao hơn để “số bị trừ” (tức là số bị chia lấy để chia) sao cho vừa đủ để trừ được cho “số trừ” (tức là tích của thương với số chia) ở từng hàng đơn vị. Chẳng hạn: 8 x 4 = 32;“số bị trừ” là 0 hoặc 1, thì phải “mượn” 4 chục và nhớ 4. Nhưng nếu “số bị trừ” là các số từ 2 đến 9 thì ta chỉ cần “mượn” 3 chục và nhớ 3. Ví dụ khác: 5 x 6 = 30; “số bị trừ” từ 0 đến 9 ta chỉ cần “mượn” 3 chục và nhớ 3 mà không cần phải “mượn” tới 4 chục. + Yêu cầu học sinh thử lại khẳng định kết quả đúng và chấm chữa bài chéo cho nhau. Giúp bạn tự làm lại phép tính đúng. III. Trường hợp 3: Xác định số dư sai. 1. Những ví dụ sai điển hình: + Trường hợp xác định số dư sai do tính toán sai (trừ sai) như VD1b trường hợp 1; VDb trường hợp 2. + Trường hợp xác định số dư sai do không hiểu được giá trị của số dư ở hàng đơn vị nào? a) 67’4’300 640 b) 4’7’ ’9’8’0 400 3 4 3 1053 (dư 38) 0 7 9 119 (dư 38) 2 3 0 3 9 8 3 8 3 8 0 10 Một số biện pháp dạy phép chia số tự nhiên lớp 4 a) 67’4’3’00 640 b) 47’9’8’0 400 3 4 3 1053 (dư 380) 07 9 119 (dư 380) 2 3 0 3 9 8 3 8 3 8 TL: 1053 x 640+380 = 673400 TL: 119 x 400 + 380 = 47980 + Học sinh làm phép tính trên sai như sau: a) 67’4’3’00 640 b) 47’9’8’0 400 3 4 3 10530 7 9 1109 2 3 0 3 9 8 3 8 3 8 - Học sinh a sai do láy tiếp số dư (38) đem chia cho số chia (64) dẫn đến thương sai (thừa chữ số 0 tận cùng). - Học sinh b sai do lấy thứ 2 là 39 chia tiếp cho 40 được 0 ở thương sau đó mới hạ 8 ở hàng chục xuống để chia tiếp, dẫn đến thương sai (thừa chữ số 0) - Sai do thiếu chữ 0 ở thương: + Ví dụ: a) 674300 : 640 b) 7230 : 241 + Phép tính làm đúng như sau: (Ví dụ a theo phép tính đúng như trên. VDb: 723’0’ 241 Thử lại: 000 0 30 30 x 241 – 7230 0 Hoặc: 7230 ; 30 = 241 + Học sinh làm phép tính sai như sau: a) 67’4’3’00 640 b) 723’0 241 03 4 3 153 000 3 0 2 3 0 0 3 8 - Học sinh a bỏ bước chia thứ hai 34 : 64 được 0 ; đã không viết 0 ở thương dẫn đến thương sai (thiếu số 0 ở thương). 12 Một số biện pháp dạy phép chia số tự nhiên lớp 4 Lẽ ra học sinh phải làm tính đúng như phép tính làm đúng ở trường hợp 4. Nhưng: - Học sinh a đang chia dở thì dừng lại dẫn đến thương sai (còn thiếu). - Học sinh b sai thì lại do “hạ” chữ số 8 ở hàng chục 2 lần trong qui trình chia. Vì vậy dẫn đến thương sai (thừa chữ số ở thương) 2. Nguyên nhân và giải pháp khắc phục: - ở trường hợp sai thứ 5 này nguyên nhân cơ bản dẫn đến sai sót là do học sinh không biết xác định thương có bao nhiêu chữ số? Và phép chia khi nào thì dừng lại. Nói cách khác học sinh không nắm chắc cách chia và trình tự chia. - Để khắc phục sai sót này tôi yêu cầu học sinh sau khi xác định lấy mấy chữ số đầu của số bị chia cho số chia thì đánh dấu phẩy lên đầu số bị chia vừa lấy và xem bên phải còn mấy hàng đơn vị ta sẽ biết phép chia được tiến hành qua mấy bước chia, và mỗi bước ta lại có một chữ số ở thương ta sẽ xác định được ngay thương có mấy chữ số; và khi nào phép chia sẽ dừng lại. Chẳng hạn: + Chia 5469 cho 105; sau khi lấy 546 chia cho 105, còn một hàng đơn vị (số 9). Vậy ta phải tiến hành qua 2 bước chia và thương sẽ có 2 chữ số. + Chia 6743 cho 64; sau khi lấy 67 chia cho 64, còn 2 hàng đơn vị (số 43). Vậy ta phải tiến hành qua 3 bước chia và thương sẽ có 3 chữ số. Mặt khác tôi khắc sâu cho học sinh cách chia và trình tự chia: mỗi hàng đơn vị chỉ được chia cho số chia một lần trong quá trình chia. Vì vậy sau từng bước chia, khi làm được số dư; muốn chia tiếp ta phải hạ 1 hàng đơn vị tiếp theo bên tay phải xuống bên phải số dư ở hàng đơn vị nào phải thẳng cột với hàng đơn vị đó; và khi “hạ” từng hàng đơn vị xuống bên phải số dư cũng phải đặt thẳng cột với từng hàng đơn vị đó. Cuối cùng tôi yêu cầu học sinh thử lại, khẳng định kết quả đúng; chấm chữa bài cho bạn, chỉ cho bạn sai sót, hướng dẫn bạn tự giải lại cho đúng. 14
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_day_phep_chia_so_tu_n.doc