Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp trong việc vận động học sinh dân tộc thiểu số Lớp 4 đi học chuyên cần

doc 16 trang lop4 28/12/2023 1440
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp trong việc vận động học sinh dân tộc thiểu số Lớp 4 đi học chuyên cần", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp trong việc vận động học sinh dân tộc thiểu số Lớp 4 đi học chuyên cần

Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp trong việc vận động học sinh dân tộc thiểu số Lớp 4 đi học chuyên cần
 MỤC LỤC
STT Nội dung Trang
 Phần thứ nhất: Mở đầu
 1 Đặt vấn đề 2
 Mục tiêu 3
 Phần thứ hai: Giải quyết vấn đề
 Cơ sở lí luận 4
 Thực trạng vấn đề 5
2
 Các giải pháp để giải quyết vấn đề 7
 Tính mới của giải pháp 13
 Hiệu quả của sáng kiến 13
 Phần thứ ba: Kết luận, kiến nghị
3 Kết luận 14
 Kiến nghị 13
 Danh mục các cụm từ viết tắt 15
 1 chúng ta cần chú trọng công tác vận động học sinh để giảm tối đa việc học sinh bỏ 
học, nghỉ học dài ngày, nghỉ học các buổi chiều.
 Qua tìm hiểu cũng như chủ nhiệm học sinh những năm qua, tôi mạnh dạn đưa 
ra “Một số giải pháp trong việc vận động học sinh dân tộc thiểu số lớp 4 đi học 
chuyên cần”. Đối tượng nghiên cứu là “Vấn đề đi học chuyên cần của học sinh dân 
tộc thiểu số lớp 4”. Đề tài nghiên cứu tại trường Tiểu học Tây Phong, phân hiệu Buôn 
Cuê từ năm học 2016 - 2017 đến nay.Với đề tài này, bản thân tôi hi vọng ít nhiều đóng 
góp những kinh nghiệm cho đồng nghiệp, đơn vị trong việc giải quyết những tình 
huống sư phạm trong công tác chủ nhiệm những năm học tới. 
 II. Mục tiêu
 Trên cơ sở trải nghiệm thực tế những năm học qua, việc vận động đúng, thuyết 
phục sẽ mang lại hiệu quả rất cao trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Bên cạnh 
đó, tạo mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa học sinh với cô, thầy, bạn bè; giữa phụ 
huynh với nhà trường; giảm tối đa tỉ lệ học sinh bỏ học, nghỉ học dài ngày. Học sinh, 
phụ huynh nhận biết sâu sắc về việc học. Trẻ yêu thích đến trường, cha mẹ quan tâm, 
lo lắng cái chữ cho con em mình. Cuối cùng là nâng cao chất lượng giáo dục.
 PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
 I. Cơ sở lí luận
 Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến chính sách dân 
tộc. Trong Hiến pháp, cũng như các văn kiện của các kỳ Đại hội Đảng đều khẳng định 
chính sách đối với đồng bào các dân tộc thiểu số. Trong đó, chính sách về giáo dục – 
đào tạo là một chính sách quan trọng để nâng cao dân trí và đời sống vật chất, tinh 
thần cho đồng bào các dân tộc thiểu số trong công cuộc xây dựng và phát triển đất 
nước.
 Quyết định 775/QĐ-TTg 2018 phê duyệt Chương trình mục tiêu giáo dục cùng 
núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn giai đoạn 2016 – 2020. Chương trình đưa ra 
các nhiệm vụ rõ ràng. Hỗ trợ trang thiết bị, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng các 
hạng mục thiết yếu của các trường phổ thông dân tộc bán trú và các trường, điểm 
trường tiểu học, trung học cơ sở công lập có học sinh bán trú tại các vùng có điều kiện 
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách trung ương và 
địa phương; hỗ trợ hoạt động giám sát, đánh giá, triển khai Chương trình. Hỗ trợ mua 
sắm bổ sung trang thiết bị dạy học tối thiểu, bàn ghế học sinh cho 1.070 trường phổ 
thông dân tộc bán trú và các trường, điểm trường tiểu học, trung học cơ sở công lập có 
học sinh bán trú tại các vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Hỗ trợ sửa 
chữa, cải tạo, mở rộng, xây dựng mới các hạng mục công trình, nâng cấp cơ sở vật 
 3 nhà trường, chuyên môn giải quyết kịp thời, nhanh chóng. Nhà trường, giáo viên phát 
huy tốt tinh thần phục vụ nhân dân, lắng nghe ý kiến từ đồng nghiệp, phụ huynh, học 
sinh để làm tốt nhiệm vụ. Giáo viên trong trường luôn giúp đỡ, đoàn kết với nhau. Đa 
số học sinh trường Tiểu học Tây Phong nói chung và phân hiệu buôn Cuê nói riêng 
ngoan, chăm chỉ học tập. Công tác duy trì sĩ số HSDTTS các năm đạt 98% trở lên, 
chất lượng giáo dục đạt 95- 98%. Tỉ lệ HSDTTS đi học chuyên cần đạt 98% - 100%.
 Thứ hai về khó khăn, những năm qua nhà trường đã không ngừng đổi mới công 
tác quản lí và giảng dạy nhưng tỉ lệ học sinh bỏ học, nghỉ học vẫn diễn ra. Tuy tỉ lệ 
khoảng 1-2% nhưng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo dục. Đối tượng bỏ học, 
nghỉ học hầu hết là HSDTTS ở điểm trường buôn Cuê. Do gia đình các em sống xa 
phân hiệu, có những hộ ở xa trường khoảng 3 đến 4km, khó khăn cho việc đi lại. Các 
em chủ yếu đi bộ đến trường nên sáng đi học, chiều nghỉ là chuyện có thể xảy ra. Một 
số con đường trong buôn, rẫy là đường đất, mùa mưa bất lợi cho việc đi lại. Ngoài ra, 
kinh tế gia đình học sinh còn gặp nhiều khó khăn, nương rẫy ít sống chủ yếu làm thuê, 
làm mướn. Vì vậy mà học sinh có thể nghỉ học cả tháng, cả tuần theo cha mẹ đi làm 
thuê ở xa. Một số học sinh lớn tuổi bỏ học theo anh chị đi làm công nhân ở Sài Gòn. 
Số ít thì ở nhà chăn bò, trông em hay chơi game. Nhìn chung, bố mẹ của các em chưa 
thật sự quan tâm đến việc học của con. Họ đang nặng về lo cơm, áo, kinh tế gia đình. 
Một số học sinh chưa ham học, thích kiếm tiền, chơi bời. 
 Qua nhiều năm giảng dạy tại điểm trường buôn Cuê, tôi nhận thấy, học sinh vẫn 
phải lo kinh tế gia đình. Tình trạng nghỉ học, bỏ học diễn ra theo mùa vụ. Nhiều học 
sinh theo cha mẹ đi làm thuê xa hoặc ở nhà trông em để bố mẹ đi làm. Sau dịp Tết 
Nguyên Đán, tình trạng nghỉ học kéo dài của các em diễn ra khắp các khối lớp.
 Theo dõi hai năm học gần đây, tôi thấy tỉ lệ học sinh nghỉ học ở khối lớp 4 điểm 
trường buôn Cuê như sau:
 Học kì I Học kì 2
 Tình trạng Năm học
 TSHS TS % TS %
 2016 - 2017 20 3 15 2 10
 Học sinh nghỉ học dài 2017 - 2018 17 2 11,7 1 5,9
 ngày
 2016 - 2017 20 3 15 2 10
 Học sinh nghỉ học theo 2017 - 2018 17 3 17,6 2 11,7
 buổi
 III. Các giải pháp để giải quyết vấn đề
 III.1. Giải pháp 1: Tìm hiểu nguyên nhân nghỉ học của học sinh.
 Nghỉ học là một trong những nguyên nhân đẩy lùi chất lượng giáo dục, phát 
sinh các tệ nạn xã hội ảnh hưởng rất lớn đến nhân cách, sức khỏe con người. Vậy làm 
 5 huynh. Với việc làm này, phụ huynh, học sinh có thể nhìn nhận được phần nào tầm 
quan trọng của việc học, việc kiếm con chữ để cải thiện cuộc sống.
 III.2. Giải pháp 2: Đổi mới hình thức và phương pháp dạy học.
 Với các hình thức, phương pháp dạy học truyền thống có thể làm học sinh 
nhàm chán với việc học. Vì vậy, đổi mới là việc hết sức quan trọng. Đổi mới trên tinh 
thần vận dụng linh hoạt, khoa học các thế mạnh của phương pháp cũ. Nhằm thu hút, 
lôi cuốn học sinh vào các giờ học. Học sinh hứng thú đến trường, tiếp thu một cách 
chủ động và khắc sâu kiến thức.
 Giáo viên thành lập các đội, nhóm học theo năng khiếu, đam mê để rèn luyện 
vào các tiết luyện buổi chiều. Ví dụ, nhóm Toán gồm những học sinh thích toán, nhóm 
văn gồm những học sinh yêu thích môn Tập làm văn, nhóm chữ đẹp gồm những học 
sinh thích rèn chữ. Tất cả học sinh trong lớp tự tin với khả năng của mình. Cuối tháng, 
vào các giờ tăng cường tiếng Việt và tăng cường Toán, GV tổ chức thi giữa các nhóm. 
Kết quả được tất cả học sinh đánh giá, bình chọn. Phần thưởng được trao trước lớp. 
Ngoài ra, tổ chức các cuộc thi nhỏ trong lớp như: kể chuyện, đọc sách, rung chuông 
vàng, giao lưu tiếng Việt, Yêu cầu học sinh chuẩn bị nội dung, kiến thức trong sách 
thi diễn vào một buổi chiều cuối tuần trong tháng. GV sử dụng máy chiếu, loa, trang 
phục cho học sinh thực hiện. Trong các tiết dạy, GV sử dụng trình chiếu các hình ảnh, 
câu chuyện có tính giáo dục cao với học sinh. GV hướng dẫn HS trang trí lớp học thân 
thiện thể hiện nét đẹp văn hóa của người đồng bào. 
 Ngoài ra, GV phân nhiệm vụ cho những học sinh có năng khiếu kèm cặp, giúp 
đỡ học sinh còn hạn chế. GV thường xuyên tâm sự, nói chuyện với các em về hoàn 
cảnh gia đình, tình hình học tập để học sinh mạnh dạn trao đổi các vướng mắc. Trong 
các tiết dạy thường xuyên sử dụng các trò chơi học tập: đố bạn, tiếp sứcthảo luận 
nhóm 2, 3, 4 về các nội dung trong bài. 
 Chẳng hạn, trong hoạt động 2, tìm hiểu nhà rông bài “Một số dân tộc ở Tây 
Nguyên” Địa lí lớp 4 GV trình chiếu các hình ảnh về nhà rông để học sinh hiểu hơn.
 7 Giáo viên tham mưu thành lập Ban vận động học sinh đi học chuyên cần gồm: 
lãnh đạo nhà trường, GVCN, tổng phụ trách Đội, bí thư Đoàn, phụ trách phổ cập giáo 
dục.
 Tham mưu hỗ trợ vật chất cho học sinh như: quần áo, sách vở, cặpNăm học 
2017 -2018, nhà trường đã hỗ trợ tiền may quần áo cho học sinh thuộc diện khó khăn 
150.000đ/HS. Huy động các cá nhân, tập thể ủng hộ sách cũ, vở cho HSDTTS mỗi 
học sinh 1 bộ sách giáo khoa, 10 quyển vở và 10 cái bút. Ngoài ra, GV còn đề nghị 
nhà trường khen thưởng học sinh đi học chuyên cần. Năm học 2017 – 2018, một số 
học sinh được khen thưởng về chuyên cần như sau:
 TT Họ và tên Lớp
 1 Y RiAm Byă 4C
 2 Y Chon Niê 4C
 3 H May Nga Byă 4C
 2. Phối kết hợp với Đoàn thanh niên và tổng phụ trách Đội
 Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp để tạo hứng thú giúp học sinh đến 
trường. Trong những năm qua, nhân dịp các ngày lễ, Đoàn thanh niên, Đội đã tổ chức 
các hoạt động như:
 - Trò chơi dân gian: kẹp bóng, cô Tấm nhặt đậu, bao bố, đi xe đạp chậm, cướp 
cờ,.nội dung các trò chơi phù hợp với từng khối lớp. Học sinh hào hứng với các trò 
chơi.
 Hình ảnh tổ chức trò chơi dân gian
 - Thi rung chuông vàng: Giữa các khối lớp. Nhằm cũng cố kiến thức cho HS và 
tạo cảm giác thích thú khi đến trường.
 9 
 Một số hình ảnh thi Diễn kịch theo sách
 Cùng với Tổng phụ trách đội, tổ chức các phong trào thi đua: Kế hoạch nhỏ, Áo 
trắng tặng bạn, Tết sum vầy, Nuôi heo đấtrèn cho học sinh kĩ năng tự giác, biết dành 
tình yêu cho các bạn. Kết quả một số phong trào Đội năm 2017 – 2018 của lớp 4C như 
sau:
 TT Phong trào Học kì I Học kì II
 1 Nuôi heo đất 70.000đ 100.000đ
 2 Kế hoạch nhỏ 17kg giấy vụn 150 vỏ lon bia
 Số tiền quyên góp được GV đề xuất GV Tổng phụ trách trích một phần tặng 
quà cho HS khó khăn vào cuối năm học.
 3. Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh
 Ban đại diện cha mẹ học sinh là những người được tất cả phụ huynh bầu chọn 
có uy tín, trách nhiệm cao. Họ đại diện cho tất cả phụ huynh trong lớp truyền tải các ý 
kiến hay làm những việc liên quan đến lớp học. Với những học sinh nghỉ học, có dấu 
hiệu bỏ học, ban đại diện sẽ đến gặp gia đình học sinh hỏi rõ tình hình, nguyên nhân. 
Từ đó, cùng với GVCN có kế hoạch vận động. Ngoài ra, tuyên truyền trong cuộc họp 
CMHS về vai trò của việc học cũng như sự ảnh hưởng sức khoẻ từ lao động sớm, 
hướng dẫn cách quản lí con. Các cuộc họp phụ huynh với tinh thần là gặp gỡ, trao đổi, 
không nhắc nhở các vấn đề yếu kém hoặc việc đóng góp cá khoản trước phụ huynh. 
GV phải tạo được cảm giác vui vẻ, thân thiện trong các cuộc họp. Năm học 2017 - 
 11 V. Hiệu quả của sáng kiến
 Các giải pháp bản thân tôi đưa ra ở trên đã đem lại kết quả mong đợi. Không 
chỉ, giảm thời gian cho giáo viên phải đến nhà học sinh như trước đây mà giáo viên 
yên tâm giảng dạy, học sinh yêu thích tới trường, cha mẹ quan tâm con cái. Không có 
học sinh bỏ học đi Sài Gòn làm thuê, HS nghỉ học ở nhà vào ngày mùa ít hơn so với 
các năm trước. Sau hai năm áp dụng các giải pháp tôi nhận lại được kết quả như sau: 
 Học kì I Học kì 2
 Tình trạng Năm học
 TSHS TS % TS %
 2016 - 2017 20 2 10 1 5
 Học sinh nghỉ học dài ngày 2017 - 2018 17 1 5,9 0 0
 2016 - 2017 20 2 10 1 5
 Học sinh nghỉ học theo 2017 - 2018 17 2 11,7 0 0
 buổi
 13

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_trong_viec_van_dong_h.doc