SKKN Tổ chức hoạt động nhóm có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học ở Lớp 4

docx 18 trang lop4 12/11/2023 1950
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Tổ chức hoạt động nhóm có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học ở Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Tổ chức hoạt động nhóm có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học ở Lớp 4

SKKN Tổ chức hoạt động nhóm có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học ở Lớp 4
 MỤC LỤC
PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
 1/ Lý do chọn đề tài .....................................................................................................
 2
 2/ Mục đích nghiên cứu..............................................................................................3
 3/ Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................3
 4/ Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................
 3
 5/ Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................
 3
 6/ Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................
 4
PHẦN II - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
 1. Cơ sở lý luận ..........................................................................................................5
 2. Thực trạng vấn đề dạy học Tin học trong nhà trường hiện nay.............................5
 3. Giải quyết vấn đề ...................................................................................................6
 4. Một số tình huống cụ thể .......................................................................................9
 5. Kết quả đạt được ..............................................................................................15
PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
 1. Kết luận................'.............................................................................................17
 2. Kiến nghị, đề xuất ..............................................................................................17 Tin học để’ làm quen dần vói lĩnh vực công nghệ thông tin, tạo nền móng cơ sở ban đầu 
để học những phần nâng cao trong các cấp tiếp theo.
 Môn Tin học ở bậc Tiểu học bước đầu giúp học sinh làm quen với một số kiến 
thức ban đầu về công nghệ thông tin như: Một số bộ phận của máy tính,cách sử dụng 
máy tính và các thao tác sử dụng máy tính một số thuật ngữ thường dùng, rèn luyện một 
số kỹ năng sử dụng máy tính. Hình thành cho học sinh một số phẩm chất và năng lực cần 
thiết cho học sinh như:
 - Góp phần hình thành và phát triển tư duy thuật giải.
 - Bước đầu hình thành năng lực tổ chức và xử lý thông tin.
 - Có ý thức thói quen sử dụng máy tính trong hoạt động học t ập, lao động xã hội 
hiện đại.
 - Có thái độ đúng khi sử dụng máy tính.
 - Bước đầu hiểu khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập.
 - Có ý thức tìm hiểu công nghệ thông tin trong các hoạt động xã hội.
 Trong chương trình tin học cấp tiểu học chương trình quyển 2 lớp 4 gồm có các 
nội dung sau
 Phần mềm soạn thảo văn bản (Word): Học sinh biết cách soạn thảo văn bản và 
ứng dụng để trình bày đoạn văn bản sao cho phù h ợp, đúng cách. Ứng dụng soạn thảo 
văn bản để’ soạn thảo giải những bài toán đã học ở bậc Tiểu học. Qua phần mềm Mario 
các con luyện gõ kĩ năng gõ bàn phím và các thao tác sử dụng các phím trên bàn phím 
với các mức độ luyện tập
 Phần mềm học vẽ (Paint): Học sinh ứng dụng môn Mỹ thuật, học được từ môn 
Mỹ thuật sử dụng thành thạo các thanh công cụ để vẽ những bức tranh và tô màu sao cho 
sinh động, hài hoà thẩm mĩ.
 Mặc dù vậy, việc học tin học ở trường Tiểu học của học sinh vẫn chưa đạt hiệu 
quả, phần đông học sinh chưa phát huy tính tích cực, còn thụ động, ỷ lại. Để giúp học 
sinh tham gia một cách tích cực, tránh tính thụ động, ỷ lại, phương pháp dạy học trong 
nhà trường có một vai trò rất to lớn. Nh ận thức được việc đổi mới phương pháp giảng 
dạy và học tập là m ột trong những vấn đề bức thiết hiện nay ở nước ta, Đảng và Nhà 
nước cũng như Bộ GD&ĐT đã đưa ra nhiều nghị quyết, chỉ thị nhằm thúc đẩy việc đổi 
mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học. “Đổi mới phương pháp dạy và 
học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành, 
thực nghiệm, ngoại khóa, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay”.
 Trong quá trình học tập, học sinh được giáo viên hướng dẫn các bước thực hành 
cụ thể trên máy tính. Tuy nhiên, việc truyền thụ kiến thức của giáo viên vô tình dẫn đến 
tình trạng tiếp thu kiến thức một cách thụ động, chưa phát huy được tính chủ động sáng 
tạo của học sinh. Vì vậy, trong quá trình thực tế giảng dạy nhiều năm vói sự trăn trở, tôi 
đã đi đến chọn đề tài này. Nhằm giúp các em có một buổi học thật là lý thú và bổ ích.
 Qua quá trình nghiên cứu tôi đã chọn đề tài "Tổ chức hoạt động nhóm có hiệu 
quả nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học ở Tiểu học”. Sáng kiến đề cập 
đến một số kinh nghiệm giúp nâng cao hiệu quả của hoạt động thảo luận nhóm trong dạy 
học Tin học nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra. Gắn vói việc nâng cao hiệu quả dạy 
học thông qua các biện pháp cụ thể được đề cập đến, vói mục đích đào tạo ra những con 
người trong tương lai hoàn thiện hơn về mọi mặt. Con người của thời đại mói.
2/ Mục đích nghiên cứu
 Sáng kiến này giúp giáo viên nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mói phương B - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
 1. Cơ sở lý luận
 Để học sinh thực sự tích cực trong học tập thì giáo viên phải giúp họ yêu thích 
cái mà mình đang học hay nói cách khác là tạo hứng thú cho h ọc sinh. Tạo hứng thú 
cho người học luôn là một vấn đề quan trọng trong hoạt động dạy - học. Bỏi vì, như 
chúng ta biết, dạy - học là một hoạt động phức tạp, trong đó một phần rất quan trọng là 
người học. Và điều này lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như năng lực nhận thức, động cơ 
học tập, sự quyết tâm; phụ thuộc vào môi trường học tập, người tổ chức quá trình d ạy h 
ọc, sự hứng thú trong học tập. Các nhà nghiên cứu tâm lý học cho rằng, hứng thú là thái 
độ đặc biệt của cá nhân đối vói đối tượng nào đó, nó có ý nghĩa đối vói cuộc sống và có 
khả năng mang lại khoái cảm cá nhân trong quá trình hoạt động. Sự hứng thú biểu hiện 
trưóc hết ỏ sự tập trung chú ý cao độ, sự say mê của chủ thể hoạt động. Sự hứng thú gắn 
liền vói tình cảm con người. Trong bất cứ công việc gì, nếu có hứng thú làm việc, con 
người sẽ có cảm giác dễ chịu vói hoạt động, làm nẩy sinh khát vọng hành động một cách 
có sáng tạo. Ngược lại, nếu không có hứng thú, dù là hoạt động gì cũng sẽ không đem l 
ại hiệu quả cao. Đối vói các hoạt động nhận thức, sáng tạo, hoạt động học tập, khi không 
có hứng thú, kết quả sẽ không là gì hết, thậm chí xuất hiện cảm xúc tiêu cực. Việc học 
có tính chất đối phó, miễn cưỡng, người học may lắm chỉ tiếp thu được một lượng kiến 
thức rất ít, không sâu, không bản chất và vì thế dễ quên. Khi có hứng thú, say mê trong 
nghiên cứu, học tập thì việc lĩnh hội tri thức trỏ nên dễ dàng hơn; ngược lại, khi n ắm 
bắt được vấn đề, tức là hiểu được bài thì người học lại có thêm hứng thú. Trên thực tế, 
những người không thích, không hứng thú khi học môn học nào đó thường là những 
người không học tốt môn học đó. Chính vì vậy, việc tạo hứng thú cho người học được 
xem là yêu cầu bắt buộc đối vói bất cứ ai làm công tác giảng dạy, đối vói bất cứ bộ môn 
khoa học nào. Để tạo được hứng thú cho người học thì hãy cho họ được làm chủ vấn đề, 
cho họ được tự mình suy nghĩ tìm tòi giải quyết và trình bày kết quả của mình. Khi đó 
người học sẽ không còn bị thụ động, không cảm thấy nhàm chán mà luôn hào hứng. Một 
trong những cách thức giúp đạt được điều đó khi giảng dạy trên lóp là giáo viên tìm cách 
tổ chức lóp học thành các nhóm và đưa ra yêu cầu cho các nhóm suy nghĩ rồi trình bày 
kết quả, đó là phương pháp thảo luận nhóm.
 2. Thực trạng vấn đề dạy học Tin học trong nhà trường hiện nay
 Tin học là một môn học mói so vói các môn học khác tại trường Tiểu học nên 
không ít người còn xem nhẹ việc học Tin học. Những năm trỏ lại đây, mặc dù máy tính 
đã trỏ nên quen thuộc đối vói người học, tuy nhiên việc lĩnh hội kiến thức môn Tin học 
trên lóp cũng không phải là m ột việc dễ dàng đối vói học sinh bỏi chương trình học ỏ 
ba khối lóp 3, 4 và 5 bao quát nhi ều nội dung. Khi giảng dạy, bất kì giáo viên nào đều 
mong muốn kết qu ả đạt được là tốt nhất và đã áp dụng rất nhiều phương pháp khác nhau 
trong đó có phương pháp thảo luận nhóm. Điều đó có nghĩa là phương pháp này đã rất 
quen thuộc vói chúng ta, tuy nhiên hiệu quả của việc thực hiện thì chưa cao. Trong quá 
trình giảng dạy tại trường, tôi đã quan sát dự giờ và cũng áp dụng phương pháp này trong 
việc dạy môn Tin học. Tuy nhiên tôi nhận thấy hiệu quả chưa tốt bỏi nhiều nguyên nhân 
như:
 - Vấn đề được đưa ra thảo luận quá dễ hoặc kết quả đã có trong sách giáo khoa 
khiến học sinh không có gì để thảo luận hay tranh cãi để giải quyết vấn đề. vói nhau, chia sẻ và có cơ hội diễn đạt ý nghĩ của mình, phát triển các kỹ năng giải quyết 
vấn đề. Giáo viên là ngưòi tổ chức, hưóng dẫn, kích thích hỗ trọ học sinh lĩnh hội kiến 
thức bằng kinh nghiệm giáo dục của mình.
 >Biện pháp 2: Tìm hiểu ưu điểm của phương pháp làm việc theo nhóm
 - Kiến thức của học sinh sẽ giảm bót tính chủ quan, phiến diện làm tăng tính 
khách quan khoa học.
 - Kiến thức trỏ nên sâu sắc, bền vững dễ nhó và nhó nhanh hơn do đưọc giao lưu 
học hỏi giữa các thành viên trong nhóm. học sinh đưọc rèn luyện kĩ năng diễn đạt, 
phương pháp tư duy.
 - Nhò không khí thảo luận sôi nổi, cỏi mỏ, học sinh thoải mái, tự tin hơn trong 
việc trình bày ý kiến của mình và biết lắng nghe có phản biện ý kiến của những thành 
viên khác. Tạo yếu tố kích thích thi đua giữa các thành viên trong nhóm và giữa các 
nhóm vói nhau, đặc biệt là trong những chủ đề có tính sáng tạo cao.
 - Tạo điều kiện cho giáo viên nhận đưọc nhiều thông tin phản hồi từ học sinh, 
thu đưọc những tri thức kinh nghiệm qua các ý kiến phát biểu có suy nghĩ và sáng tạo 
của học sinh.
 - Phương pháp thảo luận nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ
các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mói. Bằng 
cách nói ra điều mình nghĩ, mỗi ngưòi có thể nhận rõ trình độ hi ểu bi ết của mình về 
chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trỏ thành quá trình học hỏi 
lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên. Thành công của bài học 
phụ thuộc vào sự tham gia nhiệt tình của các thành viên. Vì vậy phương pháp này còn 
gọi là phương pháp cùng tham gia. 
 - Thảo luận nhóm đưọc thực hiện tốt sẽ tăng cưòng tính tích cực, chủ động của 
học sinh, giúp học sinh tập trung vào bài học, phát triển đưọc kĩ năng tư duy, óc phê 
phán, kĩ năng giao tiếp xã hội quan trọng khác.
 - Làm việc theo nhóm thỏa mãn nhu cầu học tập cá nhân, phù họp vói việc học 
hưóng tói người học; khuyến khích sự độc lập tự chủ, người học có thể đưa ra những 
giải pháp, cách biểu đạt riêng cho vấn đề nào đó. Nếu trong phương pháp thuyết trình, 
người học chỉ có thể trao đổi vói nhau đưọc rất ít thì trong làm việc theo nhóm các thành 
viên tham gia có cơ hội đưa ra quan điểm của mình đối vói chủ đề thảo luận, mặt khác 
ở đó cũng đòi hỏi tăng cường tư duy độc lập và trao đổi lẫn nhau trong nhóm.
 - Trong khi thực hiện phương pháp làm việc theo nhóm, giáo viên đóng vai trò 
là người chuyển giao kiến thức và hiểu biết, chuẩn bị, tổ chức, theo dõi việc thực hiện 
và đánh giá tổng kết kết quả làm việc của các nhóm.
 Như vậy công việc của giáo viên trong làm việc theo nhóm không bao giờ là thừa, 
trái lại đó là một sự rất cần thiết để giúp cho các nhóm đạt đưọc kết quả trong việc tìm 
ra những giải pháp, câu trả lòi cho vấn đề đưọc đưa ra.
 >Biện pháp 3: Chuẩn bị tốt Kế hoạch dạy học
 * Trước khi lên lóp cả giáo viên và học sinh đều phải chuẩn bị tốt:
 Giáo viên:
 - Lập kế hoạch bài dạy:
 + Đọc kỹ bài dạy nắm mục tiêu cần dạy của bài.
 + Kịch bản sư phạm. cần.
 • Phát hiện các nhóm hoạt động không có hiệu quả, uốn nắn điều chỉnh. Nắm 
chắc đặc điể’m tâm lý của từng học sinh để kịp thòi động viên khuyến khích nhằm tạo 
không khí phấn khỏi tự tin trong học tập.
 • Luôn có ý thức trách nhiệm trợ giúp tránh can thiệp sâu làm hạn chế khả năng 
độc lập, sáng tạo của học sinh.
 • Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò, giữa trò vói trò.
 - Bước 4: Tiếp nhận thông tin phản hồi từ phía học sinh
 + Học sinh đại diện nhóm trình bày ý kiến của nhóm, thành viên nhóm bổ sung 
ý kiến (nếu có).
 + Nhóm khác đặt câu hỏi với sự gọi mở của giáo viên để các nhóm có cơ hội trao 
đổi, tranh cãi, cải chính kiến thức của mình, đồng tình kiến thức đúng, sửa chữa kiến 
thức sai, bổ sung kiến thức còn thiếu từ đó làm nảy sinh ý thức vươn lên trước bạn bè 
của mỗi thành viên trong nhóm nhằm phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập của 
học sinh.
 + Giáo viên tổng kết ngắn gọn theo từng nội dung thảo luận.
 - Bước 5: Tổng kết rút kinh nghiệm thảo luận nhóm Khen thưởng các nhóm, các 
thành viên hoạt động tích cực, sáng tạo, nhắc nhở tinh thần, thái độ cộng tác trong việc 
thảo luận nhóm.
4. Một số tình huống cụ thể
 Qua quá trình giảng dạy trên lóp tôi đã áp dụng phương pháp thảo luận nhóm 
trong nhiều trường họp nhằm phát huy tính tích cực của người học. Tuy nhiên hiện nay, 
không nên cho rằng bất cứ bài nào cũng cần phải có thảo luận nhóm để chứng tỏ là có 
quan tâm đến đổi mói phương pháp giảng dạy. Trên thực tế, chỉ những bài mà có phần 
có tình huống cần thảo luận thì mói nên chia nhóm thảo luận. Nếu không, không nhất 
thiết phải có thảo luận nhóm.
 Sau đây tôi xin trình bày một số ví dụ cụ thể’:
Ví dụ 1: Bài “Bước đầu làm quen với Logo - Tin học lóp 4” Các bước để’ vẽ hình 
vuông
Bưóc 1:
 + Giáo viên đặt vấn đề để cả lóp sẽ tiến hành thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi.
 + Thời gian thảo luận là 3-5 phút.
 + Trong thời gian thảo luận, tất cả các thành viên đều phải tham gia tìm hiểu vấn 
đề, giáo viên đóng vai trò giám sát, định hưóng.
 + Sau khi thảo luận xong đại diện các nhóm sẽ báo cáo kết quả. Để’ vẽ đưọc một 
hình vuông có cạnh bằng 100 em phải viết các dòng lệnh:
 FD 100
 RT 90
 FD 100
 RT 90
 FD 100
 RT 90
 FD 100
Bưóc 2:
 Chia lớp thành các nhóm tương ứng vói vị trí ngồi của học sinh, để’ các nhóm tự 

File đính kèm:

  • docxskkn_to_chuc_hoat_dong_nhom_co_hieu_qua_nham_nang_cao_chat_l.docx