SKKN Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học Khoa học Lớp 4
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học Khoa học Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học Khoa học Lớp 4
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học khoa học lớp 4 Môn: Khoa học Cấp học: Tiểu học Tên Tác giả: Đoàn Minh Thiện Đơn vị công tác:Trường Tiểu học Khương Đình Chức vụ: Giáo viên NĂM HỌC 2018 - 2019 “ Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học khoa học lớp 4 ” PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài Ngay từ khi mới biết nhận thức, thế giới xung quanh luôn là điều mà con người khát khao tìm hiểu. Ở tiểu học các kiến thức về tự nhiên, xã hội và con người; sự vận động và phát triển và mối quan hệ giữa chúng được trình bầy một cách đơn giản, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh trong môn khoa học. Việc dạy môn khoa học không chỉ nhằm tích luỹ kiến thức đơn thuần mà còn nhằm dạy cho học sinh tập làm quen với cách tư duy chặt chẽ mang tính khoa học, hình thành cho học sinh những năng lực cần thiết để thích ứng với thực tế cuộc sống và tiếp tục học tập sau này. Chính vì vậy, khoa học là môn học quan trọng trong nhà trường. Bên cạnh đó, quá trình hội nhập của Việt nam và các nước trong khu vực và trên thế giới đòi hỏi nền giáo dục nước nhà phải có những đổi mới trong mục tiêu và nội dung dạy học. Sự đổi mới này đòi hỏi phải có những đổi mới về phương pháp dạy học. Theo định hướng đó, phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tích tực, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp đặc điểm của từng lớp học, môn học. Quan điểm chỉ đạo xây dựng chương trình lớp 4 . + Môn khoa học ở các lớp 4, 5 được xây dựng trên cơ sở tiếp những kiến thức về tự nhiên của các môn tự nhiên và xã hội các lớp 1, 2, 3. Nội dung chương trình được cấu trúc đồng tâm, mở rộng và nâng cao theo 3 chủ đề (ở lớp 5 còn có chủ đề môi trường và tài nguyên thiên nhiên): + Con người và sức khoẻ. + Vật chất và năng lượng. + Thực vật và động vật. - Quan điểm chỉ đạo là tư tưởng tích hợp: Tích hợp các nội dung của khoa học tự nhiên (vật lý, hoá học, sinh học) và tích hợp các nội dung của khoa học tự nhiên với khoa học sức khoẻ. 2/18 “ Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học khoa học lớp 4 ” Phần 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I.Cơ sở lý luận Qua một số tiết dạy những ngày đầu năm học, tôi nhận thấy một tồn tại trong việc học môn khoa học của học sinh lớp 4B là tính tích cực học tập của các em còn rất yếu, thể hiện qua một số dấu hiệu sau: + Học sinh ít giơ tay phát biểu ý kiến của mình về các vấn đề giáo viên nêu ra (chỉ có 10% số học sinh cả lớp tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài trong mỗi tiết học) + Nếu được hỏi, học sinh chủ yếu lệ thuộc vào SGK, ít tư duy (95%). + Không thắc mắc hay đòi hỏi giáo viên phải giải thích cặn kẽ những vấn đề mà mình chưa hiểu rõ (98%). + Không khí của lớp rất buồn tẻ hoặc ít sôi nổi khi học sinh không thực hiện được yêu cầu của giáo viên. + Học sinh không có thói quen sưu tầm tư liệu phục vụ bài học; nếu có thì số lượng tranh rất ít, chất lượng sưu tầm chưa đúng yêu cầu bài học. Từ thực trạng trên, tôi thấy cần phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh trong giờ học môn khoa học. II. Đặc trưng của phân môn Khoa học Môn Khoa học ở cấp Tiểu học nhằm giúp học sinh đạt được một số kiến thức về sự chao đổi chất, nhu cầu dinh dưỡng, cách phòng tránh một số bệnh, ứng dụng của một số chất, một số vật liệu, dạng năng lượng thường gặp để có kĩ năng ứng xử thích hợp trong một số tình huống hay học sinh biết quan sát làm thí nghiệm thực hành đơn giản rồi phân tích, so sánh rút ra được những dấu hiệu chung và riêng từ đó học sinh sẽ có thái độ tích cực, ham hiểu biết khoa học và biết vận dụng vào đời sống. III.Thực trạng vấn đề 4/18 “ Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học khoa học lớp 4 ” - Xác định mục đích của thí nghiệm: + Các thí nghiệm trong chương trình khoa học 4 có thể phân thành 3 loại chính: • Loại nghiên cứu mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả. • Loại nghiên cứu điều kiện (cái này là điều kiện của cái kia hoặc hiện tượng kia). • Loại nghiên cứu tính chất của một vật. - Vạch kế hoạch tiến hành thí nghiệm: + Liệt kê những dụng cụ thí nghiệm cần có và những điều kiện để tiến hành thí nghiệm. + Vạch kế hoạch cụ thể (làm gì trước, làm gì sau). • Thực hiện thao tác gì ? Trên vật nào ? • Quan sát dấu hiệu gì ? Ở đâu ? bằng giác quan nào hoặc phương tiện nào ? - Bố trí, lắp ráp và làm thí nghiệm theo các bước đã vạch ra. * Khi làm thí nghiệm, giáo viên cần nắm vững và thực hiện các yêu cầu sau: + Học sinh phải chọn ra được một số yếu tố riêng có thể khống chế được để nghiên cứu hoặc phải tác động lên hiện tượng, sự vật cần nghiên cứu. + Học sinh cần phải theo dõi, quan sát các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm. + Học sinh cần biết thiết lập các mối quan hệ (nguyên nhân - kết quả) giải thích các kết quả thí nghiệm để rút ra kết luận. + Các điều kiện và quá trình được kiểm soát là thiết yếu đối với một số thí nghiệm. + Chú ý đảm bảo an toàn cho học sinh khi làm thí nghiệm. - Phân tích kết quả và kết luận: Phần này, giáo viên cần hướng dẫn học sinh chú ý đến các dấu hiệu bản chất. dạy học sinh cách so sánh, suy luận khái quát để rút ra kết luận. 6/18 “ Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học khoa học lớp 4 ” Giáo viên cho học sinh đọc cách tiến hành trong SGK để học sinh nắm được cách làm thí nghiệm như sau: + Lấy một tờ giấy báo quấn thật chặt vào cốc thứ nhất. + Lấy tờ báo còn lại làm nhăn và quấn lỏng vào cốc thứ hai để có nhiều chỗ chứa không khí giữa các lớp giấy. + Đổ vào hai cốc nước một lượng nước nóng như nhau. + Sau một thời gian đo nhiệt độ nước trong hai cốc. - Nhận xét: Nước trong cốc nào nóng hơn Giáo viên chỉ làm mẫu cách quấn giấy vào cốc sau đó yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm theo nhóm 4. 3. Quan sát thí nghiệm Học sinh đo và ghi lại nhiệt độ của từng cốc sau mỗi lần đo. Lần 1: Nước trong cốc được quấn giấy báo nhăn và không buộc chặt có nhiệt độ cao hơn nước trong cốc được quấn giấy báo thường chặt Lần 2: Đo cách lần một 5 phút, nước trong cốc được quấn giấy báo nhăn và chặt vẫn có nhiệt độ cao hơn nước trong cốc được quấn giấy báo thường chặt. 4. Giải thích hiện tượng Học sinh dựa vào tính chất của không khí để giải thích hiện tượng nước trong cốc quấn giấy báo nhăn quấn lỏng còn nóng hơn nước trong cốc quấn giấy báo thường và quấn chặt như sau: Nước trong cốc quấn giấy báo nhăn quấn lỏng còn nóng hơn vì giữa các lớp báo quấn lỏng có chứa rất nhiều không khí nên nhiệt độ của nước truyền qua cốc, lớp giấy báo và truyền ra ngoài môi trường ít hơn, chậm hơn nên nó còn nóng lâu hơn. Sau đó học sinh tự rút ra kết luận không khí là vật cách nhiệt. * Ví dụ dạy bài 45: Ánh sáng. Hoạt động 3: Tìm hiểu sự truyền ánh sáng qua các vật 1. Chuẩn bị: Một tấm bìa, quyển vở, tấm thuỷ tinh hoặc nhựa trong, mầu... đèn pin 8/18 “ Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học khoa học lớp 4 ” trách nhiệm, tính tích cực xã hội trên cơ sở làm việc hợp tác. Thông qua hoạt động nhóm, các em có thể cùng làm với nhau những công việc mà một mình không thể tự làm được trong một thời gian nhất định. + Hình thức dạy học theo nhóm góp phần hình thành và phát triển các mối quan hệ qua lại trong học sinh, đem lại bầu không khí đoàn kết, giúp đỡ, tin tưởng lẫn nhau trong học tập. + Tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm giúp các em học sinh nhút nhát, khả năng diễn đạt kém.. có điều kiện rèn luyện, tập dươc, từ đó tự khẳng định mình trong sự hấp dẫn của hoạt động nhóm. + Khi dạy học nhóm, giáo viên sẽ có dịp tận dụng các kinh nghiệm và sự sáng tạo của học sinh trong học tập. * Muốn hoạt động nhóm đạt kết quả tốt cần đảm bảo các yêu cầu sau: + Mỗi thành viên trong nhóm đều biết và hiểu công việc của nhóm, của bản thân. + Mỗi thành viên đều tích cực suy nghĩ và tham gia vào các hoạt động của nhóm (như phát biểu ý kiến, tranh luận ...). + Mọi thành viên đều lắng nghe ý kiến của nhau, thoải mái khi phân tích và nói ra những điều mình suy nghĩ. + Toàn nhóm làm việc hợp tác và đồng lòng với quyết định của cả nhóm. + Mọi người biết rõ việc cần làm, giúp đỡ lẫn nhau, đều lo lắng tới công việc chung. + Vai trò của nhóm trưởng, thư ký, báo cáo viên ... được thực hiện luân phiên. 10/18
File đính kèm:
- skkn_mot_so_bien_phap_nham_phat_huy_tinh_tich_cuc_chu_dong_s.doc