Sáng kiến kinh nghiệm Dạy mở rộng vốn từ cho học sinh Lớp 4 theo định hướng phát triển năng lực để hỗ trợ Tập làm văn
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy mở rộng vốn từ cho học sinh Lớp 4 theo định hướng phát triển năng lực để hỗ trợ Tập làm văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Dạy mở rộng vốn từ cho học sinh Lớp 4 theo định hướng phát triển năng lực để hỗ trợ Tập làm văn
PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Xu thế "Tích hợp" xuất hiện trong mọi lĩnh vực trong đó có bậc giáo dục. Ớ Tiểu học môn học thể hiện sự "tích hợp" sâu và rộng nhất là môn Tiếng Việt. 1.2. Xuất phát từ mục tiêu của môn Tiếng Việt là hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viêt) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi; xuất phát từ nhiệm vụ cơ bản của phân môn Tập làm văn là hình thành, phát triển năng lực tạo lập ngôn bản ở học sinh; xuất phát từ một trong những nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu là làm giàu vốn từ cho học sinh và phát triển năng lực dùng từ đặt câu cho các em, ta thấy rằng hai phân môn Luyện từ và câu, Tập làm văn thể hiện rõ nét tính "Tích hợp": dạy Luyện từ và câu để hỗ trợ Tập làm văn, dạy Tập làm văn góp phần thực hành, vận dụng các tri thức và kĩ năng của Luyện từ và câu. 1.3. Thực tế, các bài tập "Mở rộng vốn từ" trong sách giáo khoa còn hạn chế trong việc tích cực hóa vốn từ cho học sinh trong giờ Tập làm văn, đồng thời các bài tập Tập làm văn cũng chưa khai thác hiệu quả vốn từ ở phân môn Luyện từ và câu. Nó thể hiện rõ qua hệ thống các từ ngữ cung cấp cho học sinh trong các tiết Mở rộng vốn từ với hệ thống các từ ngữ học sinh cần có trong các tiết Tập làm văn kế tiếp; thể hiện trong mục tiêu của từng tiết dạy cụ thể; thể hiện trong định hướng khai thác bài tập của sách giáo viên. Hơn nữa việc đoi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Chính vì vậy, “Dạy Mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 4 theo định hướng phát triển năng lực để hỗ trợ Tập làm văn” là một đề tài có ý nghĩa trong việc khắc phục hạn chế đã nêu ở trên. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Đề tài này nhằm xây dựng các bài tập "Mở rộng vốn từ theo định hướng phát triển năng lực" để hỗ trợ học sinh lớp 4 học tốt Tập làm văn, đồng thời bước đầu kiểm chứng khả năng vận dụng những bài tập đó trong thực tế dạy học. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: để đạt được mục đích trên, sáng kiến cần hoàn thành các nhiệm vụ cơ bản sau: (1) Xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn cho việc dạy Mở rộng vốn từ theo định hướng phát triển năng lực để hỗ trợ Tập làm văn ở lớp 4; (2) Đề xuất bài tập Mở rộng vốn từ theo định hướng phát triển năng lực hỗ trợ Tập làm văn, ứng dụng các bài tập đó vào dạy Tập làm văn; (3) Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của các bài tập đã được đề PHẦN NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy Mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 4 theo định hướng phát triển năng lực để hỗ trợ Tập làm văn 1.1. Dạy học theo hướng phát triển năng lực 1.1.1. Thế nào là dạy học theo hướng phát triển năng lực * Theo từ điển Tiếng Việt: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Hoặc: Năng lực là khả năng huy động tong hợp các kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. * Trong quá trình dạy học, năng lực được hiểu là: sự kết hợp giữa tri thức, kĩ năng, thái độ; mục tiêu bài học được cụ thể hóa thông qua các năng lực được hình thành; nội dung kết hợp với hoạt động cơ bản nhằm hình thành nên năng lực trong mỗi một môn học. * Dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học được xem như một phương pháp giáo dục như phương pháp dạy học nêu vấn đề, phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Điểm khác nhau giữa các phương pháp là ở chỗ dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học có yêu cầu cao hơn, mức độ khó hơn, đòi hỏi người dạy phải có phẩm chất, năng lực giảng dạy nói chung cao hơn trước đây. Điều quan trọng hơn cả là, việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực sẽ làm cho việc dạy và việc học được tiếp cận gần hơn, sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách con người. 1.1.2. Dạy học theo hướng phát triển năng lực trong môn Tiếng Việt Năng lực tiếng Việt được hiểu là năng lực tiếp nhận văn bản và năng lực sản sinh văn bản (bao gồm văn bản nói và văn bản viết). Năng lực tiếp nhận văn bản bao gồm nghe - hiểu và đọc - hiểu. Dạy tiếng Việt theo hướng tiếp cận năng lực là dạy những gì? Môn Tiếng Việt ở tiểu học (trừ phần học vần lớp 1) được phân chia thành các phân môn: Tập đọc, Tập viết, Chính tả, Luyện từ và câu và Tập làm văn. Mỗi phân môn bên cạnh chức năng chung của môn học thường đảm nhận một mục đích chính. Phân môn Tập đọc nhằm phát triển kỹ năng đọc - hiểu; phân môn Tập viết - Chính tả hình thành kỹ năng viết chính tả (viết đúng chính tả, đúng tốc độ); phân môn Luyện từ và câu trên cơ sở cung cấp kiến thức sơ giản về từ và câu nhằm giúp học sinh dùng từ, viết câu, đoạn văn đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt; phân môn Tập làm văn là phân môn thực hành tong hợp nhằm rèn luyện kỹ năng tạo văn bản nói và viết cho học sinh. Đối với các phân môn, mục tiêu kỹ năng trên 1.3. Quan hệ giữa Mở rộng vốn từ và Tập làm văn 1.3.1. Quan điểm tích hợp - cơ sở của mối quan hệ giữa Mở rộng vốn từ và Tập làm văn Tích hợp quan niệm là “Một phương hướng nhằm phối hợp một cách tối ưu các quá trình học tập riêng rẽ, các môn học, các phân môn khác nhau theo những mô hình, hình thức, cấp độ khác nhau nhằm đáp ứng những mục tiêu, mục đích và yêu cầu khác nhau.” Theo xu hướng định nghĩa của Unesco (Paris 1972) hay tại Hội nghị Maryland (tháng 4 năm 1973) thì Xavier Roegiers cho rằng sư phạm tích hợp làm cho quá trình học tập có ý nghĩa. Đây là điểm khác biệt của chương trình và sách giáo khoa Tiếng Việt Tiểu học mới, gồm hai dạng: Tích hợp theo chiều ngang: Là tích hợp kiến thức theo nguyên tắc đồng quy; Tích hợp theo chiều dọc: Là tích hợp kiến thức và kĩ năng theo nguyên tắc đồng tâm. Theo đó, các phân môn trong môn Tiếng Việt trước đây ít gắn bó với nhau, nay đã có mối quan hệ chặt chẽ về nội dung, kĩ năng, phương pháp dạy học. 1.3.2. Mở rộng vốn từ hỗ trợ Tập làm văn Trong môn Tiếng Việt ở tiểu học, Tập làm văn là phân môn mang tính tong hợp. Trong các giai đoạn của hoạt động lời nói và các kĩ năng làm văn, Mở rộng vốn từ thể hiện rõ nhất vai trò của mình ở kĩ năng 5 của các kĩ năng làm văn trong giai đoạn 3 của cấu trúc hoạt động lời nói hoạt động lời nói. Phân tích kĩ năng 5 của hệ thống kĩ năng làm văn chúng tôi nhận thấy, các bài tập sử dụng từ có ý nghĩa thiết thực và gần gũi nhất với việc giúp học sinh học văn hiệu quả. 1.3.3. Tập làm văn hỗ trợ cho Mở rộng vốn từ qua khai thác, sử dụng từ Tập làm văn là phân môn sử dụng tong hợp kết quả của các phân môn thành phần khác nhưng tiết dạy chính để cung cấp, chính xác hóa, tích cực hóa vốn từ cho Tập làm văn là tiết Mở rộng vốn từ trong phân môn Luyện từ và câu. Không chỉ có thế, Tập làm văn còn góp phần tích cực hóa, chính xác hóa những vốn từ đó của học sinh. Vì vậy, dựa vào các bài Tập làm văn, các nhà giáo dục có thể điều chỉnh vốn từ và cách khai thác vốn từ trong các tiết Mở rộng vốn từ. 1.4. Thực tiễn dạy học Mở rộng vốn từ trong mối quan hệ với dạy Tập làm văn 1.4.1. Phân tích hệ thống bài tập Mở rộng vốn từ Các bài tập về mở rộng vốn từ chiếm 39, 2%; các bài chính xác hóa vốn từ chiếm 36,7% ; các bài tập sử dụng từ chiếm 24,1%. Qua thống kê, chúng tôi nhận học sinh chưa được luyện tập sử dụng từ nhiều. Trong khi theo chuẩn kiến thức Nguyên tắc "Bám sát mục tiêu môn học" gồm 2 tiêu chí: Bám sát mục tiêu cần đạt của từng bài học; Thể hiện logic phát triển của bài học theo một trình tự nhất định. Nguyên tắc "Thể hiện tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực" gồm các tiêu chí: Kích thích hứng thú học tập của học sinh; Khuyến khích sự hợp tác, cùng tham gia của tất cả học sinh; Dạy học phân hóa chia theo từng mức độ tương ứng với năng lực nhận thức của học sinh. Nguyên tắc "Thể hiện tinh thần tích hợp" gồm các tiêu chí: Tích hợp vốn từ trong các tiết mở rộng vốn từ để học tốt Tập làm văn; Tích hợp các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết Tiếng Việt; Tích hợp dạy mở rộng vốn từ với rèn kĩ năng diễn đạt (dùng từ đặt câu) thể hiện chính xác, đúng đắn phong cách bài văn, tư tưởng bài văn; kĩ năng viết đoạn, viết bài theo các phong cách khác nhau (miêu tả, kể chuyện, viết thư ...). 2.1.2. Một số bài tập "Mở rộng vốn từ" hỗ trợ học sinh lớp 4 học tốt Tập làm văn Bài tập "Mở rộng vốn từ" hỗ trợ học sinh lớp 4 học tốt Tập làm văn lấy kết quả của việc học Tập làm văn làm đích. Do đó, trước khi xây dựng bài tập "Mở rộng vốn từ" chúng tôi tiến hành phân tích các bài tập trong phân môn Tập làm văn. Mục đích là để nắm được những từ có tần số sử dụng nhiều mà chưa được khai thác thỏa đáng trong tiết Mở rộng vốn từ trước đó (Khai thác ở đây được hiểu là việc giải nghĩa từ, sử dụng các từ trong một hoàn cảnh cụ thể của bài văn như thế nào). Từ đó quay trở lại điều chỉnh và bổ sung những bài tập trong tiết Mở rộng vốn từ cho phù hợp. Quy trình này được thể hiện qua 2 bước: Bước 1- Phân tích các bài tập trong phân môn Tập làm văn để nắm được: các từ có tần số sử dụng nhiều nhất (thuộc chủ điểm), nắm được các nét nghĩa nảy sinh trong văn cảnh của các từ trên trong các bài tập Tập làm văn; Bước 2 - Phân tích các bài tập trong tiết Mở rộng vốn từ để nắm được: bài tập nào đáp ứng với việc học tốt tập làm văn; bài tập nào chưa cung cấp đủ các kiến thức về từ và cách dùng từ cần có để học tốt Tập làm văn; dạng bài tập nào cần xây dựng mới. Từ đó đề xuất một số bài tập bổ sung phù hợp với các đối tượng học sinh trong các tiết Mở rộng vốn từ để khắc phục và hỗ trợ các bài tập Tập làm văn như đã nêu ở bước 1. Dưới đây là các bài tập cụ thể: Mở rộng vốn từ: Nhân hậu - Đoàn kết (Tiếng Việt 4 - Tập 1) Để soạn thảo một số bài tập Mở rộng vốn từ bo sung hỗ trợ cho học sinh lớp 4 học Tập làm văn, tôi tiến hành một số bước sau: Bước 1: Phân tích yêu cầu sử dụng từ ngữ của đề bài số 2 phần Luyện tập trong tiết tập làm văn "Tả ngoại hình của nhân vật trong bài văn kể chuyện" , đề điểm ngoại hình, từ chỉ hoạt động của một người nhân hậu; bài tập dạy sử dụng các từ ngữ nói về một người nhân hậu. Dựa vào kết quả phân tích ở trên, chúng tôi đề xuất một số bài tập bổ sung cho chủ đề này như sau: Bài tập 1: Cho một số từ sau: hiền từ, hiền hậu, trìu mến, thương yêu, nhân từ, hiền lành, hiền hòa, dịu dàng, khoan thai, đầy đặn, phúc hậu, âu yếm, nhân ái, tốt bụng, hiền thảo, nâng niu, vỗ về, đôn hậu. Hãy xếp các từ ngữ trên vào 3 nhóm từ ở bảng sau: Điểm ngoại hình của một Hoạt động nói về người Người có tính cách nhân người nhân hậu có tấm lòng nhân hậu hậu Đáp án: Điểm ngoại hình của một Hoạt động nói về người người có tính cách nhân người nhân hậu có tấm lòng nhân hậu hậu hiền từ, hiền hậu, nhân từ,trìu mến, thương yêu, hiền từ, hiền hậu, nhân hiền lành, hiền hòa, dịu khoan thai, âu yếm, nâng từ, hiền lành, hiền hòa, dàng, khoan thai, đầy đặn,niu, vỗ về, dịu dàng, tốt bụng, hiền phúc hậu, tốt bụng, đôn thảo, hậu, Bài tập 2: Trong những từ ở nhóm chỉ đặc điểm ngoại hình của một người nhân hậu vừa tìm ở bài tập 1, những từ dùng để tả: a) Đôi mắt là: b) Nụ cười là: c) Dáng người là: d) Khuân mặt, nét mặt là: Đối với học sinh giỏi: Khi tả ngoại hình một người chọn từ gì để cho thấy người đó rất nhân hậu? a) Đôi mắt là: b) Nụ cười là: c) Dáng người là: d) Khuân mặt, nét mặt là: Đáp án: Trong những từ ở nhóm chỉ đặc điểm ngoại hình của một người nhân hậu vừa tìm ở bài tập 1, những từ dùng để tả: a) Đôi mắt là: hiền từ, nhân từ, hiền lành, dịu dàng.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_day_mo_rong_von_tu_cho_hoc_sinh_lop_4.docx
- Sáng kiến kinh nghiệm Dạy mở rộng vốn từ cho học sinh Lớp 4 theo định hướng phát triển năng lực để h.pdf