Sáng kiến kinh nghiệm Làm giàu vốn từ cho học sinh qua việc dạy từ ngữ theo chủ đề Bà cháu ở Lớp 4

doc 14 trang lop4 16/02/2024 2420
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Làm giàu vốn từ cho học sinh qua việc dạy từ ngữ theo chủ đề Bà cháu ở Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Làm giàu vốn từ cho học sinh qua việc dạy từ ngữ theo chủ đề Bà cháu ở Lớp 4

Sáng kiến kinh nghiệm Làm giàu vốn từ cho học sinh qua việc dạy từ ngữ theo chủ đề Bà cháu ở Lớp 4
 A. Phần mở đầu.
 I – Lý do chọn đề tài.
 Việc làm giàu vốn từ cho học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 4 
nói riêng, từ ngữ theo chủ đề có vai trò đặc biệt quan trọng. Bởi vì, từ là đơn vị 
trung tâm của ngôn ngữ, không có một vốn từ đầy đủ thì không nắm được ngôn 
ngữ - một phương tiện giao tiếp. Việc học từ ngữ ở tiểu học sẽ tạo cho học sinh 
năng lực tư duy, giúp học sinh nắm vững tiếng mẹ đẻ, tạo điều kiện để học tiếp 
thu kiến thức và phát triển toàn diện.
 Nội dung chương trình môn từ ngữ trong SGK hiện hành có một số vấn 
đề chưa hợp lý như: Nội dung còn trùng lặp hoặc yêu cầu về kiến thức từ ngữ 
chưa phù hợp. Điển hình như học về chủ đề ”Bà cháu ở lớp 4”, câu hỏi yêu cầu 
học sinh trả lời: “Trong gia đình em bà nội đẻ ra ai? Bà ngoại đẻ ra ai?” trong 
khi đó ngay ở lớp 2, lớp 3 các em đã hiểu rất rõ trong từ ngữ: Bà nội, bà ngoại, 
họ hàng bên nội, bên ngoại.
 Trên thực tế khi giảng dạy môn từ ngữ hiện nay, thì hầu hết giáo viên đều 
xác định được nhiệm vụ chính của phân môn từ ngữ của mục I hay dạy học sinh 
dùng từ để điền vào chỗ trống trong các đoạn văn hoặc hướng dẫn một số bài tập 
tìm từ, ghép từ...như SGK nêu ra mà không mở rộng vốn từ cho các em. Việc 
học sinh vận dụng các từ đã học vào phân môn tập làm văn rất hạn chế bởi việc 
hiểu nghĩa từ chưa cặn kẽ và vốn từ thì rất nghèo nàn.
 Chính vì những lí do trên, trong quá trình dạy từ ngữ theo chủ đề lớp 4, 
với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này nhằm góp phần nhằm nâng cao 
trình độ chuyên môn và nhiệm vụ của bản thân người giáo viê tiểu học, tôi mạnh 
dạn xin trình bày một số vấn đề: “Làm giàu vốn từ cho học sinh qua việc dạy 
từ ngữ theo chủ đề “Bà cháu - Lớp 4””.
 II. Mục đích nghiên cứu: Để thực hiện tốt chức năng làm phương tiện giao tiếp, ngôn ngữ cần được 
trau dồi ngay từ bậc tiểu học. Vì lẽ đó, tiếng mẹ đẻ là môn học trung tâm ở tiểu 
học.
 Ở nước ta , môn Tiếng Việt ở tiểu học giữ vai trò đặc biệt quan trọng, nó 
góp phần đắc lực vào việc thực hiện mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ ở tiểu học theo 
đặc trưng bộ môn của mình. Việc dạy Tiếng Việt trong nhà trường nhằm tạo cho 
học sinh năng lực sử dụng Tiếng Việt văn hoá và hiện đại để suy nghĩ, giao tiếp 
và học tập. Thông qua việc học Tiếng Việt, nhà trường rèn luyện cho các em 
năng lực tư duy, phương pháp suy nghĩ, giáo dục các em những tư tưởng lành 
mạnh, trong sáng, góp phần hình thành nhân cách cho học sinh.
 Môn Tiếng Việt ở tiểu học bao gồm các phân môn: Học vần (lớp 1), tập 
đọc, chính tả, tập viết, từ ngữ, ngữ pháp, tập làm văn, kể chuyện. Mỗi phân môn 
đều có nhiệm vụ riêng song mục đích cuối cùng của chúng ta là cung cấp cho 
học sinh những kiến thức phổ thông về ngôn ngữ. Trên cơ sở đó rèn luyện kỹ 
năng nghe, nói, đọc, viết nhằm giúp học sinh vận dụng các từ đã học vào phân 
môn tập làm văn vốn rất hạn chế bởi việc hiểu nghĩa từ chưa chính xác .
 Chính vì những lý do trên, trong quá trình dạy từ ngữ theo chủ đề ở lớp 4, 
với mong muốn tìm hiểu thêm hiểu sâu hơn về vấn đề này nhằm góp phần nâng 
cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của bản thân người giáo viên tiểu học, tôi 
mạnh dạn xin trình bày một số vấn đề về: ”Làm giàu vốn từ cho học sinh qua 
việc dạy từ ngữ theo chủ đề:Bà cháu - lớp 4”.
 V. Thực trạng về việc dạy từ ngữ theo chủ đề ở lớp 4 trong thời gian 
qua :
 Qua nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, đối chiếu với việc giảng dạy 
trên lớp thông qua dự giờ, xem bài soạn của giáo viên đồng thời thăm dò ý kiến 
của các đồng nghiệp về việc giảng dạy môn từ ngữ, bản thân tôi rút ra được một 
số nhận định chung như sau : Tài liệu tham khảo và đồ dùng dạy học phục vụ cho việc dạy từ ngữ rất 
hạn chế.
 Trình độ học sinh không đồng đều. Mặt khác em còn nhỏ tuổi, vốn 
sống còn ít và vốn từ còn ít.
 VI. Quá trình thực hiện :
 Một số điều chỉnh về nội dung và phương pháp dạy học bài từ ngữ thuộc 
chủ đề” Bà cháu”
 I. Cấu tạo của bài từ ngữ:” Bà cháu”
 Chủ đề ”Bà cháu” của chương trình từ ngữ lớp 4 (SGK Tiếng Việt - tập 1- 
Trang 64, 65) được dạy ở tuần thứ 3 nhằm mục đích hệ thống hoá, củng cố kết 
hợp mở rộng một số từ ngữ mà học sinh có thể liên tưởng đến, khi nói, viết về 
bà cháu. Sau khi học xong chủ đề này, học sinh nắm được một số khái niệm về 
bà cháu, một số từ ngữ nói lên sự quan tâm, chăm sóc, tình cảm của bà đối với 
cháu, đồng thời học sinh sử dụng vốn từ để giao tiếp. Bài từ ngữ ”Bà cháu” gồm 
2 phần lớn: 
 Phần 1: Từ ngữ 
 Bà nội, bà ngoại, bữa ăn, giấc ngủ, ca dao, cổ tích.
 Trông nom, chăm sóc, cưng, dạy dỗ 
 Bi bô, thiu thiu, ngọng líu ngọng lịu.
 * Phần này giới thiệu các từ ngữ thuộc chủ đề “Bà cháu”
 Theo từng nghĩa hiện tượng được xắp xếp thành 3 dòng.
 Phần 2: Luyện tập (bao gồm 3 mục tiêu)
 Mục A: Trả lời câu hỏi:
 1. Trong gia đình em, bà nội đẻ ra ai, bà ngoại đẻ ra ai?
 2. Tìm từ đồng nghĩa với từ “Cưng”. A. Trả lời câu hỏi. 1. Viết đoạn văn ngắn (5 – 7 câu) để giới 
1. Trong gia đình em, bà nội đẻ thiệu về người bà của em.
ra ai? Bà ngoại đẻ ra ai? 2. Chia các từ ngữ: Phụng dưỡng, cưu mang, 
2. Tìm từ cùng nghĩa với tử lễ phép, kính trọng, biết ơn, cưng, chiều, 
“Cưng”. thương yêu, hiếu thảo, dạy dỗ thành hai 
 nhóm:
 a. Từ ngữ chỉ tình cảm, cách đối xử của bà 
 đối với cháu.
 b. Từ ngữ chỉ tình cảm, cách đối xử tình cảm 
 của cháu đối với bà.
 3. Nối các từ ở cột A với cột B (Gợi tả em 
 bé) mà em cho là thích hợp:
3. “Bi bô” là một từ láy âm (Phụ LonA ton Bi Bbô
âm đầu b...b...). Nó gợi tả tiếng 
trẻ con đang làm gì? Ngọng nghịu Chăm sóc
 Dạy dỗ Chập chững
 Bập bẹ Lò dò
 * Các nội dung trên được điều chỉnh với lý do và mục đích như sau:
 Câu 1:
 SGK chỉ yêu cầu học sinh trả lời câ hỏi: Bà nội đẻ ra ai? Bà ngoại đẻ ra 
ai?
 Thực tế yêu cầu này quá thấp so với học sinh lớp 4 vì ngay khi học ở lớp 
2, lớp 3 các em đã hiểu rất rõ về khái niệm bà nội, bà ngoại, các từ về họ hàng Dạy thực nghiệm
 Bài: Bà cháu.
 1. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
 a. Kiểm tra lý thuyết:
 Giáo viên nêu câu hỏi và học sinh trả lời:
 Để chỉ đất nước, ngoài từ Tổ quốc còn có những từ nào? (Đất nước, 
non sông, giang sơn...).
 Tên gọi đầy đủ của Tổ quốc ta là gì? (Cộng hòa xã hội chủ nghĩa 
Việt Nam).
 b. Thực hành: Chữa bài tập (Điền từ).
 - 2 học sinh làm miệng bài Tổ quốc ta.
 Giáo viên nhận xét chung phần kiểm tra bài cũ.
 2. Bài mới: 30 phút.
 a. Giới thiệu bài:
 Các con ạ ở lớp 2, lớp 3 các con đã được học những bài tập đọc nói về 
những tình cảm bà cháu như bài “Quả ngọt cuối mùa”, “Quạt cho bà ngủ”. Nói 
về chủ đề “bà cháu” còn có một số từ ngữ cần dùng cho đúng. Bài từ ngữ hôm 
nay giúp các con củng cố một số từ ngữ thuộc chủ đề này.
 b. Giảng bài:
 GV gọi một học sinh đọc mục I - từ ngữ - cá học sinh khác theo dõi 
trong SGK.
 Giải nghĩa một số từ ngữ và mở rộng vốn từ:
 1. Từ “bà cháu” để chỉ những ai? (gọi 3 học sinh trả lời).
 GV: Từ “bà cháu” là từ ghép để chỉ bà và các cháu nói chung, trong Tiếng 
Việt có rất nhiều từ ghép theo kiểu này thường dùng để chỉ mối quan hệ thân 
thuộc giữa những ngươi trong gia đình (gọi 3 học sinh trả lời). Học sinh trả lời – GV ghi bảng.
 - GV hỏi: Những từ nào thuộc nhóm B chỉ tình cảm, cách đối xử của cháu 
đối với bà?
 Học sinh trả lời - GV ghi bảng.
 Ở bài tập 2:
 - Bao nhiêu bạn tìm đúng từ ở nhóm A?
 - Bao nhiêu bạn tìm đúng từ ở nhóm B?
 Bài tập 3: Gọi 2 học sinh đọc bài 3 trong phiếu học tập.
 Hỏi: Đề bài cho những từ nào gợi tả em bé? Các từ trên là từ đơn hay từ 
ghép?
 GV kết luận:
 - Những từ gợi tả hình ảnh em bé tập đi: chập chững, lò dò.
 - Những từ gợi tả hình ảnh em bé tập chạy: lon ton.
 - Những từ gợi tả tiếng trẻ con tập nói: Bi bô, bập bẹ.
 + GV thu phiếu học tập để đánh giá.
 * Củng cố: Cho học sinh tìm từ gần nghĩa với từ “Chăm sóc” vừa tìm 
được.
 Làm bài tập điền từ: Bà nội tôi.
 * Nhận xét: GV tuyên dương tinh thần học tập của lớp. không có nghĩa là học sinh không có khả năng tư duy, không vận dụng được vốn 
từ của mình để phát triển... Để giúp học sinh phát triển vốn từ của mình, giáo 
viên cần kiên trì hường dẫn học sinh vận dụng những kiến thức đã được học, 
những hiểu biết trong cuộc sống để mở rộng vốn từ ngữ đã học trong việc học 
tập các môn khác và trong giao tiếp. Cần uốn nắn việc dùng từ của các em ở mọi 
môn học, trong mọi hoạt động và ở khắp nơi. Trong quá trình dạy học mômn từ 
ngữ cần lưu ý đến tính vừa sức, luôn coi trọng khả năng chủ động sáng tạo của 
học sinh.
 Tóm lại, để mang lại hiệu quả cao trong việc làm giàu vốn từ cho học sinh 
lớp 4 qua bài dạy từ ngữ theo chủ đề người giáo viên cần phải:
 Xác định đúng mục đích, yêu cầu của bài dạy.
 Nắm vững những nội dung cần dạy học cho học sinh.
 Tham khảo thêm những tài liệu có liên quan đến việc dạy từ ngữ.
 Giáo viên cần tìm tòi, học hỏi để vốn từ của bản thân thật phong phú và 
phải có khả năng sử dụng từ ngữ...
 Lựa chọn và vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy học, các 
hình thức củng cố luyện tập tạo sự hứng thú say mê học từ ngữ của học sinh.
 Sử dụng tốt đồ dùng trực quan trong giảng dạy từ ngữ. Nghiên cứu xây 
dựng nội dung phiếu học tập một cách hợp lý, khoa học với mục đích giúp học 
sinh giải nghĩa từ, mở rộng vốn từ, phát triển vốn từ và sử dụng có hiệu quả vốn 
từ.
 Mạnh dạn đề xuất ý kiến điều chỉnh một số nội dung chưa hợp lý và bổ 
sung những kiến thức làm nội dung phong phú hơn, chẩt lượng hơn,
 Giáo viên luôn có ý thức tôn trọng nhân cách và ý kiến của học sinh 
trong giờ học. Vận dụng hợp lý các hình thức khen thưởng kịp thời, nhắm 
khuyến khích hịc sinh mạnh dạn, chủ động, sáng tạo trong học tập, kích thích 
lòng ham học và ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập của học sinh.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_lam_giau_von_tu_cho_hoc_sinh_qua_viec.doc