SKKN Biện pháp nâng cao chất lượng môn chính tả cho học sinh Lớp 4

doc 10 trang lop4 12/11/2023 1460
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Biện pháp nâng cao chất lượng môn chính tả cho học sinh Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Biện pháp nâng cao chất lượng môn chính tả cho học sinh Lớp 4

SKKN Biện pháp nâng cao chất lượng môn chính tả cho học sinh Lớp 4
 MỤC LỤC :
 Trang
 A. PHẦN MỞ ĐẦU : ... 1
I/. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
II/. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2
III/. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI ................. 2
IV/. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN .. 2
B.. PHẦN NỘI DUNG:  .. 2 
I/. CƠ SỞ LÝ LUẬN . 2
II/.CƠ SỞ THỰC TIỄN . 3
III/. THỰC TRẠNG VÀ MÂU THUẪN ............................................................. 3
IV/. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.... . .. ........................................4,5 
V/. HIỆU QUẢ ................................................................. ............................... 6
C . KẾT LUẬN : .................................................................................................. 7
I/. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI..................................................................................... 7
II/. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG ................................................. ............................................ 7
III/. BÀI HỌC KINH NGHIỆM ... ..............................................7
D . TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................. 9
 0 trong những biện pháp tích cực giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt và các môn học khác 
trong chương trình. Bởi trên thực tế, nếu người nói “không chuẩn phát âm” không thể làm 
người nghe hiểu mình muốn gì thì “viết không đúng” cũng không thể diễn đạt được ý tưởng 
của mình cho người khác hiểu. Đặc biệt là trong chương trình phổ thông, mônTiếng Việt lớp 
mới là “chủ lực và trung tâm” để có thể khai thác các môn học khác một cách tốt nhất.
II/. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1). Mục đích :
 - Rèn kĩ năng nghe và viết chính tả cho học sinh
 - Nhằm giúp học sinh học tốt môn Chính tả (viết đúng chính tả ), hạn chế lỗi mắc phải.
 - Vận dụng môn Chính tả vào các môn học khác nhất là môn Tập làm văn một cách tốt 
nhất.
 2). Phương pháp :
 - Phương pháp động não.
 - Phương pháp phân tích,so sánh .
 - Phương pháp đàm thoại .
 - Phương pháp trực quan
III/.GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI:
 Nghiên cứu cho đối tượng học sinh lớp 4.
IV/. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN:
 - Chọn đề tài.
 - Lập đề cương.
 - Thâm nhập thực tế.
 - Hoàn thành sáng kiến .
B . PHẦN NỘI DUNG:
I/. CƠ SỞ LÝ LUẬN :
 Phát hiện lỗi chính tả, đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời là rất cần thiết,không 
thể thiếu trong quá trình dạy - học. Nhưng không phải chỉ đưa ra các biện pháp khắc phục là 
có thể thực hiện một cách có hiệu quả. Sửa chữa, khắc phục lỗi chính tả là cả một quá trình 
lâu dài, đòi hỏi người giáo viên phải kiên trì, bền bĩ. Giáo viên nên hướng dẫn các em thật tỉ 
mỉ về các quy tắc chính tả, quy tắc kết hợp từ, quy tắc ghi âm chữ quốc ngữ
 2 Thực tế qua ngôn ngữ nói, Nghệ An trở vào không phát âm phân biệt được những 
thanh hỏi, ngã. Nói cách khác trong phương ngữ khu vực miền Trung và miền Nam không 
có thanh ngã. Trong khi số lượng từ mang 2 thanh này khá lớn. Do đó đây là lỗi rất phổ biến 
trong học sinh.
 b. Lỗi khi viết âm đầu:
 Trong phương ngữ Bắc và Nam có sự lẫn lộn giữa các chữ ghi âm đầu ch/tr, d/gi ; 
s/x . Mặt khác, trong khi một số vùng miền Bắc thường lẫn lộn các âm đầu l/n thì người 
Miền Nam thường lẫn lộn v/d; r/g. Ngoài ra, trong quy ước về chữ quốc ngữ, một âm ghi 
bằng 2 hoặc 3 dạng (ví dụ: âm “cờ” ghi bằng 3 chữ c / k /qu , âm “ngờ” ghi bằng ng/ngh, 
âm “gờ” ghi bằng g/gh) do có những quy định riêng cho mỗi dạng khi ghép chữ, nhưng 
đối với học sinh tiểu học thì rất dễ lẫn lộn.
 c. Lỗi khi viết âm cuối:
 Đối với người Miền Nam, có thể nói việc phát âm hoàn toàn không phân biệt các vần 
có âm cuối n/ng và t/c. Một số từ mang các vần này không nhỏ. Mặt khác hai bán âm cuối 
i,u/ lại được ghi bằng 4 con chữ i/y (trong: lai/ly), u/o (trong: sau/sao), ư/ươi (trong : tư/tươi) 
do đó lỗi về âm cuối là lỗi khó khắc phục đối với học sinh các tỉnh phía Nam nói chung và 
tại địa phương nói riêng.
IV/.CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
 1. Tích cực luyện phát âm đúng:
 Muốn học sinh viết đúng chính tả, giáo viên phải là người phát âm rõ tiếng, đúng 
chuẩn, đồng thời chú ý luyện phát âm cho học sinh để phân biệt các thanh, các âm đầu, âm 
cuối. Việc phát âm bắt đầu phải được thực hiện trong tiết Tập đọc và được thực hiện thường 
xuyên, liên tục, lâu dài trong tất cả các tiết học như Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm 
văn
 2. Phân biệt chính tả bằng phân tích, so sánh:
 Song song với việc phát âm, giáo viên có thể áp dụng biện pháp phân tích cấu tạo 
tiếng, so sánh với những tiếng dễ lẫn lộn, phát hiện những điểm khác nhau để học sinh lưu ý 
và ghi nhớ.
 Ví dụ: Khi viết tiếng “lang” học sinh dễ lẫn lộn với tiếng “lan”, giáo viên yêu cầu học 
sinh phân tích cấu tạo hai tiếng này:
 - lang = l + ang + thanh huyền
 4 Ngoài ra, giáo viên có thể cung cấp thêm cho học sinh một số mẹo luật khác như:
 + Để phân biệt âm đầu tr/ch: Đa số các từ chỉ đồ vật trong nhà và tên con vật đều bắt 
đầu bằng ch, ví dụ: chăn, chiếu, chảo, chổi, chai, chày, chén, chum, chạn, , chĩnh, 
chuông, , chồn, chí, chuột, chó, chuồn chuồn, châu chấu, chào mào,
chiền chiện, chẫu chàng, chèo bẻo, chìa vôi.
 + Để phân biệt âm đầu s/x: Đa số các từ chỉ tên cây và tên con vật đều bắt đầu bằng s: 
Sả, si, sồi, sứ, sung, sắn, sim, sao, su su, sầu đâu, sa nhân, sơn trà, sặt, sậy, sấu, sến, săng lẻ, 
sầu riêng, so đũa sam, sán, sáo, sâu, sên, sếu, , sứa, sáo sậu, săn sắt, sư tử, sơn dương, 
san hô
 + Để phân biệt các vần dễ lẫn lộn:
 Đa số từ chỉ trạng thi bấp bênh, không vững chắc có vần ênh: Gập ghềnh, khấp khểnh, 
chông chênh, lênh đênh, bập bềnh, chếnh choáng, chệnh choạng, lênh khênh, bấp bênh, 
công kênh
 Hầu hết các từ tận cùng là ng hoặc nh là từ tượng thanh: oang oang, đùng đoàng, 
loảng xoảng, đoàng đoàng, sang sảng, rổn rảng, quang quác, pằng pằng, eng éc, beng beng, 
chập cheng, leng keng, lẻng kẻng, đùng đùng, thùng thùng,bình bịch, thình thịch, rập rình, 
xập xình, huỳnh huỵch
 Vần uyu chỉ xuất hiện trong các từ tượng hình: khuỷu tay, khúc khuỷu, ngã khuỵu, 
khuỵu chân; vần oeo chỉ xuất hiện trong các từ ngoằn ngoèo, khoẻo chân
 5. Vận dụng củng cố bằng các bài tập chính tả:
 Giáo viên nên cho học sinh thực hiện các dạng bài tập chính tả khác nhau để giúp học 
sinh tập vận dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử dụng từ trong văn cảnh cụ thể. 
Sau mỗi bài tập, giáo viên giúp học sinh rút ra các quy tắc chính tả để các em ghi nhớ.
 Ngoài ra, việc kiểm tra “viết đúng chính tả” của giáo viên đối với học sinh không chỉ 
ở môn Chính tả mà cũng cần lưu ý nhắc nhở học sinh trong tất cả các môn học khác 
trong chương trình, đặc biệt là môn Tập làm văn. Việc này phải được tiến hành kiên trì và 
liên tục để giúp học sinh dần có ý thức , kỹ năng “viết đúng” trong mọi tình huống.
V/. HIỆU QUẢ:
 Trong quá trình giảng dạy, với việc áp dụng các biện pháp trên tôi nhận thấy học sinh 
đã có tiến bộ khá rõ rệt. Tuy rằng đây mới chỉ là kết quả hết sức khiêm tốn về việc “giúp học 
sinh học tốt môn chính tả” là một quá trình lâu dài song với những kết quả bước đầu như sau, 
 6 Hội đồng xét duyệt của trường An Thạnh ,ngày 26 tháng 4 năm 2012
 Xếp loại :........ Người viết 
 CTHĐ 
 8

File đính kèm:

  • docskkn_bien_phap_nang_cao_chat_luong_mon_chinh_ta_cho_hoc_sinh.doc